Bài thuốc Y học cổ truyển điều trị bệnh viêm loét dạ dày – Đông y


dungcpc1

Active Member
2,594
3
38
Xu
1,157
Thuốc Đông y - Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm vi chứng vị thống, chứng vị quản thống của y học cổ truyền.


Nguyên nhân gây bệnh do tình chí bị kích thích, can khí uất kết mất khả năng sơ tiết làm rối lọan khí cơ thăng thanh giáng trọc của Tỳ vị mà gây các chứng đau, ợ hơi, ợ chua v.v… hoặc do ăn uống thất thường mất khả năng kiện vận, hàn tà nhân đó xâm nhập gây khí trệ huyết ứ mà sinh ra các cơn đau.



Phân loại các thể bệnh theo các triệu chứng và phương pháp chữa bệnh viêm loét dạ dày tá tràng:

Thể can khí phạm vị: (Còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ v.v…) thường chia ra 3 thể nhỏ:

  1. Khí trệ: Còn gọi là khí uất
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra hai mạng sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy trướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Phương pháp chữa: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị)

* Bài thuốc:

Bài 1: Bột lá khôi:


Lá khôi 10g Lá khổ sâm 12g

Nhân trần 12g Bồ công anh 12g

Chút chít 10g

Tán bột một ngày uống 30g với nước sôi để nguội

Bài 2: Bột mai mực:

Mai mực Hàn the phi

Gạo tẻ Kê nội kim

Cam thảo Mẫu lệ nung

Hoàng bá

Thành phần bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20-30g.

Bài 3: Cao dạ cẩm:

Cây dạ cẩm 300g Đường 900g

Nấu thành cao chế SiRô uống một ngày lượng thuốc cao tương ứng với 20g dạ cẩm.

Bài 4:

Lá khôi 20g Hậu phác 8g

Bồ công anh 20g Uất kim 8g

Khổ sâm 16g Cam thảo nam 16g

Hương phụ 8g

Sắc uống ngày một thang.

  1. Hỏa Uất:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô, ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác.

Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị)

*Bài thuốc đông Y :

Bài 1:


Thổ phục linh 16g Vỏ bưởi bung 8g

Lá độc lực 8g Nghệ vàng 12g

Bồ công anh 16g Kim ngân 12g

Bài 2:


Hoàng cầm 16g Mai mực 20g

Sơn chỉ 12g Mạch nha 20g

Hoàng liên 8g Cam thảo 6g

Ngô thù 2g Đại táo 12g

Bài 3: Hóa can tiễn phối hợp với bài Tá kim hoàn gia giảm:


Thanh bì 8g Bạch thược 12g

Chi tử 8g Đan bì 8g

Trần bì 6g Hoàng liên 8g

Bối mẫu 8g Ngô thù 4g

Trạch tả 8g

  1. Huyết ứ:
Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định, cự án (ấn vào đau tăng thêm, ấn vào khó chịu ), chia làm hai loại thực chứng và hư chứng:

Thực chứng: Nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực (bệnh thế cấp).

Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mõi, chân tay lạnh, môi nhạt, chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sác (bệnh thể hoãn).



Phương pháp chữa:

  • Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết .
  • Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.
* Bài thuốc:

Bài 1:

Bằng sa 60g Uất kim 40g

Bạch phàn 60g

Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 10g chia làm 2 lần uống.

Bài 2:

Sinh địa 40g Cam thảo 6g

Hoàng cầm 12g Bồ hoàng 12g

Trắc bá diệp 16g Chi tử 8g

A giao 12g
 



Các thông tin trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên trang web này gây ra.

Mua bán thuốc Mg Tan INJ | Thuốc Rodogyl