Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC ĐÔNG Y
Bật mí công dụng chữa bệnh hữu dụng từ cây Cát cánh – Đông y
Nội dung
<p>[QUOTE="dungcpc1, post: 42563, member: 728"]</p><p>Thuốc Đông y - <span style="font-size: 18px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Cát cánh là một loại cây thuộc họ hoa chuông còn được gọi với tên khác là Bạch dược, Tề ni hay Lợi ni. Cát cánh được biết là một cây thuốc Đông y với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người.</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><img src="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/khom-hoa-cat-canh-don-platycodon-grandiflorum.jpg" data-url="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/khom-hoa-cat-canh-don-platycodon-grandiflorum.jpg" class="bbImage " style="" alt="Cát cánh là loại cây thường mọc hoang" title="Cát cánh là loại cây thường mọc hoang" /></span></p><p></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'">Cát cánh là loại cây thường mọc hoang</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Mô tả thông tin cần biết về cây Cát cánh</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'">Cát cánh có tên khoa học là Platycodon grandiflorum (Jacq) ADC. var. glaucum Sieb. et Zucc. Cát cánh thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở Trung Quốc, là dạng cây thảo sống lâu năm, thân cao 0,60m -0,90 m. Rễ củ nạc, màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống. Lá phía dưới hoặc mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc cách. Hoa mọc đơn độc hay thành bông thưa thường ra vào tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Dài màu lục, hình chuông rộng, mép có 5 thùy. Tràng hình chuông màu xanh tím hay trắng. Quả hình trứng ngược ra vào tháng 7-9.</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Cát cánh và một số tác dụng dược lý</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'">Cát cánh có một số tác dụng dược lý như Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm, an thần, giảm đau, giải nhiệt , chống loét dạ dầy, ức chế miễn dịch (Trung Dược Học). Tác dụng đối với huyết học, chống nấm, chuyển hóa lipid, nội tiết.</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong> Thành phần hóa học có trong cây Cát cánh</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'">Về thành phần hóa học, dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Platycodin A, C, D (Konishi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26 (2): 668) Deapioplatycodin D , D3, 2”-O-Acetylplatycodin D2, 3”-O-Acetylplatycodin D2, Polygalacin D, D2, 2”-O-Acetylpolygalacin D, D2, 3”-O-Acetylpolygalacin D, D2, Methylplatyconate-A , Methyl 2-O- Methylplatyconate-A, Platiconic acid-A-Lactone (Ishii Hiroshi và cộng sự, Chem Soc , Perkin Trans I, 1984, (4): 661). Polygalin acid, Platycodigenin, a-Spinasterol, a-Spinasteryl, b-D-Glucoside, Stigmasterol, Betulin , Platycodonin, Platycogenic acid, A, B, C, Glucose (Chinese Hebra Medicine).</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Cát cánh và một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><img src="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/cat-canh-e1512523995947.jpg" data-url="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/cat-canh-e1512523995947.jpg" class="bbImage " style="" alt="Cát cánh được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh" title="Cát cánh được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh" /></span></p><p></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'">Cát cánh được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh</span></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa ho suyễn có đàm: Cát cánh 60 g, tán nhuyễn thành bột, sắc với nửa chén Đồng tiện, uống lúc nóng (Giản Yếu Tế Chúng phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị họng sưng đau: Cát cánh 8 g, Cam thảo 4g. Sắc hoặc tán bột uống (Cát Cánh Thang – Thương Hàn Luận).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa ngực đầy nhưng không đau: Cát cánh, Chỉ xác, hai vị bằng nhau, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng (Nam Dương Hoạt Nhân Thư).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị thương hàn sinh ra chứng bụng đầy do âm dương không điều hòa: Cát cánh, Bán hạ, Trần bì mỗi thứ 12g, Gừng 5 lát, sắc với 2 chén rưỡi nước, còn 1 chén, uống nóng (Cát Cánh Bán Hạ Thang – Nam Dương Hoạt Nhân Thư).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa có thai mà ngực và bụng đau, đầy tức: Cát cánh 40 g, giã lấy nước 1 chén, sắc với 3 lát Gừng sống còn 6 phân, uống nóng (Thánh Huệ Phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị Phế ung, ho, ngực đầy, người như rét run, mạch Sác, họng khô không khát nước, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi như đờm cháo: Cát cánh 40g, Cam thảo 80 g, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, chia uống nhiều lần,lúc nóng. Buổi sáng uống thuốc mà buổi chiều nôn ra mủ, máu đặc là tốt (Cam Cát Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa hầu tý, họng viêm,họng sưng đau: Cát cánh 80 g, sắc với 3 thăng nước,còn 1 thăng, uống (Thiên Kim phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị bị đánh đập hoặc té ngã gây nên ứ huyết trong ruột, không tiêu lâu ngày, thỉnh thoảng vết thương bị động đau: Cát cánh, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước cơm (Trửu Hậu phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa mắt đau do can phong thịnh: Cát cánh 1 thăng, Hắc khiên ngưu đầu nhỏ 120 g. Tán nhuyễn thành bột, làm hành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với nước nóng,ngày 2 lần (Cát Cánh Hoàn – Bảo Mệnh Tập).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị răng sâu, răng sưng đau: Cát cánh, Ý dĩ nhân, 2 vị tán bột, uống (Vĩnh Loại Kiềm phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa chân răng sưng đau, lợi răng loét: Cát cánh tán bột, trộn với nhục Táo làm thành viên, to bằng hạt Bồ kết, xong lấy bông bọc lại, ngâm thêm với nước Kinh giới (Kinh Nghiệm phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị cam ăn làm răng lở thối: Cát cánh, Hồi hương 2 vị bằng nhau, tán bột, xức vào (Vệ Sinh Giản Dị phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết: Cát cánh đốt, tán bột 12 g, uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ hương (Bị Cấp phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều. Dùng bôi vào chân răng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa mũi chảy máu: Cát cánh, tán bột. Mỗi lầnuống 1 muỗng canh với nước, ngày 4 lần (Phổ Tế Phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị trúng độc, tiêu ra phân như gan gà, ngày đêm ra hàng chậu: Khổ Cát cánh tán bột. Ngày 3 lần, mỗi lần 12g với rượu, liên tục 7 ngày, xong ăn gan heo,phổi heo để bồi dưỡng(Cổ Kim Lục Nghiệm phương).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 160g, Hồng đằng 340g, Ý dĩ nhân 32g, Ngư tinh thảo 340g, Tử hoa địa đinh 32g. Chế thành rượu chừng 450ml [mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị ho nhiệt, đàm dẻo đặc: Cát cánh 8g, Tỳ bà diệp 12 g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục 2-4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị ho hàn đàm lỏng: Cát cánh 8g, Hạnh nhân, Tử tô mỗi thứ 12g, Bạc hà 4g, sắc uống liên tục 4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa amidal viêm: Cát cánh 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 12 g, Sinh Cam thảo 4g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị ngực đau tức nơi tuổi gìa: Cát cánh 12g, Quảng mộc hương 6g, Trần bì 12 g, Hương phụ 12g, Đương quy 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 4g, Bạch mao căn 40 g, Ngư tinh thảo 8g, Cam thảo (sống) 4g, Ý dĩ nhân 20g, Đông qua nhân 24 g, Bối mẫu 8g, Ngân hoa đằng 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'times new roman'">Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM khuyến cáo rằng Âm hư ho lâu ngày và có khuynh hướng ho ra máu đều không nên dùng. Âm hư hỏa nghịch không có phong hàn ở phế cấm dùng. Ghét bạch cập, Long đờm thảo, Kỵ thịt heo. Trần bì làm sứ càng tốt. Không có phong hàn bế tắc ở Phế, khí nghịch lên , âm hư hỏa vượng, lao tổn, ho suyễn: không nên dùng cây Cát cánh để chữa bệnh.</span></p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="dungcpc1, post: 42563, member: 728"] Thuốc Đông y - [SIZE=5][B][FONT=times new roman][B]Cát cánh là một loại cây thuộc họ hoa chuông còn được gọi với tên khác là Bạch dược, Tề ni hay Lợi ni. Cát cánh được biết là một cây thuốc Đông y với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người.[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman][IMG alt="Cát cánh là loại cây thường mọc hoang"]https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/khom-hoa-cat-canh-don-platycodon-grandiflorum.jpg[/IMG][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman]Cát cánh là loại cây thường mọc hoang[/FONT][/CENTER] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B]Mô tả thông tin cần biết về cây Cát cánh[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman]Cát cánh có tên khoa học là Platycodon grandiflorum (Jacq) ADC. var. glaucum Sieb. et Zucc. Cát cánh thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở Trung Quốc, là dạng cây thảo sống lâu năm, thân cao 0,60m -0,90 m. Rễ củ nạc, màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống. Lá phía dưới hoặc mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc cách. Hoa mọc đơn độc hay thành bông thưa thường ra vào tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Dài màu lục, hình chuông rộng, mép có 5 thùy. Tràng hình chuông màu xanh tím hay trắng. Quả hình trứng ngược ra vào tháng 7-9.[/FONT] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B]Cát cánh và một số tác dụng dược lý[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman]Cát cánh có một số tác dụng dược lý như Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm, an thần, giảm đau, giải nhiệt , chống loét dạ dầy, ức chế miễn dịch (Trung Dược Học). Tác dụng đối với huyết học, chống nấm, chuyển hóa lipid, nội tiết.[/FONT] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B] Thành phần hóa học có trong cây Cát cánh[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman]Về thành phần hóa học, dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Platycodin A, C, D (Konishi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26 (2): 668) Deapioplatycodin D , D3, 2”-O-Acetylplatycodin D2, 3”-O-Acetylplatycodin D2, Polygalacin D, D2, 2”-O-Acetylpolygalacin D, D2, 3”-O-Acetylpolygalacin D, D2, Methylplatyconate-A , Methyl 2-O- Methylplatyconate-A, Platiconic acid-A-Lactone (Ishii Hiroshi và cộng sự, Chem Soc , Perkin Trans I, 1984, (4): 661). Polygalin acid, Platycodigenin, a-Spinasterol, a-Spinasteryl, b-D-Glucoside, Stigmasterol, Betulin , Platycodonin, Platycogenic acid, A, B, C, Glucose (Chinese Hebra Medicine).[/FONT] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B]Cát cánh và một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman][IMG alt="Cát cánh được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh"]https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/12/cat-canh-e1512523995947.jpg[/IMG][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman]Cát cánh được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh[/FONT][/CENTER] [LIST] [*][FONT=times new roman]Chữa ho suyễn có đàm: Cát cánh 60 g, tán nhuyễn thành bột, sắc với nửa chén Đồng tiện, uống lúc nóng (Giản Yếu Tế Chúng phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị họng sưng đau: Cát cánh 8 g, Cam thảo 4g. Sắc hoặc tán bột uống (Cát Cánh Thang – Thương Hàn Luận).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa ngực đầy nhưng không đau: Cát cánh, Chỉ xác, hai vị bằng nhau, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng (Nam Dương Hoạt Nhân Thư).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị thương hàn sinh ra chứng bụng đầy do âm dương không điều hòa: Cát cánh, Bán hạ, Trần bì mỗi thứ 12g, Gừng 5 lát, sắc với 2 chén rưỡi nước, còn 1 chén, uống nóng (Cát Cánh Bán Hạ Thang – Nam Dương Hoạt Nhân Thư).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa có thai mà ngực và bụng đau, đầy tức: Cát cánh 40 g, giã lấy nước 1 chén, sắc với 3 lát Gừng sống còn 6 phân, uống nóng (Thánh Huệ Phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị Phế ung, ho, ngực đầy, người như rét run, mạch Sác, họng khô không khát nước, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi như đờm cháo: Cát cánh 40g, Cam thảo 80 g, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, chia uống nhiều lần,lúc nóng. Buổi sáng uống thuốc mà buổi chiều nôn ra mủ, máu đặc là tốt (Cam Cát Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa hầu tý, họng viêm,họng sưng đau: Cát cánh 80 g, sắc với 3 thăng nước,còn 1 thăng, uống (Thiên Kim phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị bị đánh đập hoặc té ngã gây nên ứ huyết trong ruột, không tiêu lâu ngày, thỉnh thoảng vết thương bị động đau: Cát cánh, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước cơm (Trửu Hậu phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa mắt đau do can phong thịnh: Cát cánh 1 thăng, Hắc khiên ngưu đầu nhỏ 120 g. Tán nhuyễn thành bột, làm hành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với nước nóng,ngày 2 lần (Cát Cánh Hoàn – Bảo Mệnh Tập).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị răng sâu, răng sưng đau: Cát cánh, Ý dĩ nhân, 2 vị tán bột, uống (Vĩnh Loại Kiềm phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa chân răng sưng đau, lợi răng loét: Cát cánh tán bột, trộn với nhục Táo làm thành viên, to bằng hạt Bồ kết, xong lấy bông bọc lại, ngâm thêm với nước Kinh giới (Kinh Nghiệm phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị cam ăn làm răng lở thối: Cát cánh, Hồi hương 2 vị bằng nhau, tán bột, xức vào (Vệ Sinh Giản Dị phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết: Cát cánh đốt, tán bột 12 g, uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ hương (Bị Cấp phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều. Dùng bôi vào chân răng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa mũi chảy máu: Cát cánh, tán bột. Mỗi lầnuống 1 muỗng canh với nước, ngày 4 lần (Phổ Tế Phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị trúng độc, tiêu ra phân như gan gà, ngày đêm ra hàng chậu: Khổ Cát cánh tán bột. Ngày 3 lần, mỗi lần 12g với rượu, liên tục 7 ngày, xong ăn gan heo,phổi heo để bồi dưỡng(Cổ Kim Lục Nghiệm phương).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 160g, Hồng đằng 340g, Ý dĩ nhân 32g, Ngư tinh thảo 340g, Tử hoa địa đinh 32g. Chế thành rượu chừng 450ml [mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị ho nhiệt, đàm dẻo đặc: Cát cánh 8g, Tỳ bà diệp 12 g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục 2-4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị ho hàn đàm lỏng: Cát cánh 8g, Hạnh nhân, Tử tô mỗi thứ 12g, Bạc hà 4g, sắc uống liên tục 4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa amidal viêm: Cát cánh 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 12 g, Sinh Cam thảo 4g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Trị ngực đau tức nơi tuổi gìa: Cát cánh 12g, Quảng mộc hương 6g, Trần bì 12 g, Hương phụ 12g, Đương quy 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [*][FONT=times new roman]Chữa phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm: Cát cánh 4g, Bạch mao căn 40 g, Ngư tinh thảo 8g, Cam thảo (sống) 4g, Ý dĩ nhân 20g, Đông qua nhân 24 g, Bối mẫu 8g, Ngân hoa đằng 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).[/FONT] [/LIST] [FONT=times new roman]Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM khuyến cáo rằng Âm hư ho lâu ngày và có khuynh hướng ho ra máu đều không nên dùng. Âm hư hỏa nghịch không có phong hàn ở phế cấm dùng. Ghét bạch cập, Long đờm thảo, Kỵ thịt heo. Trần bì làm sứ càng tốt. Không có phong hàn bế tắc ở Phế, khí nghịch lên , âm hư hỏa vượng, lao tổn, ho suyễn: không nên dùng cây Cát cánh để chữa bệnh.[/FONT] [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC ĐÔNG Y
Bật mí công dụng chữa bệnh hữu dụng từ cây Cát cánh – Đông y
Top
Dưới