Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC ĐÔNG Y
Bật mí công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Chỉ xác – Đông y
Nội dung
<p>[QUOTE="dungcpc1, post: 42682, member: 728"]</p><p>Thuốc Đông y - <span style="font-size: 18px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Chỉ xác hay còn được gọi với tên thông dụng là Đường quất. Đây là một loại cây thuốc Đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu.</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><img src="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/Cay-cam-chua-e1509599439324.jpg" data-url="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/Cay-cam-chua-e1509599439324.jpg" class="bbImage " style="" alt="Chỉ xác và những công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích" title="Chỉ xác và những công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích" /></span></p><p></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'">Chỉ xác và những công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Tìm hiểu thông tin sơ lược về cây Chỉ xác</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'">Chỉ xác có tên khoa học là Fructus citri Aurantii, thuộc họ Cam (Rutaceae). Là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 2m – 10m. Thân nhẵn, không gai hoặc có gai ngắn, thẳng. Lá mọc so le, hình trái xoan, phiến dài, gốc tròn , đầu tù có khi lõm, hơi có răng ở gần đầu lá; cuống có cánh rộng, có khi to bằng phiến lá, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng. Cụm hoa là một chùm mọc ở kẽ lá, gồm 6 – 8 hoa nhỏm , màu trắng hoặc màu vàng nhạt, có 5 lá dài, 5 cánh hoa, 20 nhị. Quả hình cầu hoặc hình trứng, có núm, vỏ ngoài sần sùi, khi chín màu vàng nhạt, ruột màu vàng lục, rất chua. Chỉ xác thường ra hòa vào tháng 2 đến tháng 4 hàng năm, quả từ tháng 5 đến tháng 8. Ở nước ta thường có nhiều ở phía Bắc. Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược tại trường <span style="color: #000000">Cao đẳng Y dược TPHCM</span> trong Chỉ xác có chứa một số thành phần hóa học như Neohesperidin, Hesperidin, Naringin (R F Albach và cộng sự , Phytochemistry 1969, 8 (1) : 127). Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí 1981, 12 (8) : 345). Vỏ quả chứa chất dầu 0,469 %, trong đó có (-Pinene, Limonene, Camphene, (p-Cymene, -Terpinene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70 : 31620b).</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><span style="font-family: 'times new roman'"><strong>Công dụng cây Chỉ xác</strong></span></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'">Theo Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa). Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiện bí, phá kết hung (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). Hành khí trệ, tan đờm , dẫn khí xuống qua đường đại tiện (Trung Dược Học). Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đờm , trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Phá trệ khí, thư trường vị, dùng làm thuốc khử đờm , táo thấp , tiêu thực. Các lương y tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM khuyến cáo rằng những người Tỳ, Vị hư hàn mà không có thấp tích. Phụ nữ đang mang thai hay những người gầy yếu không nên dùng Chỉ xác.</span></p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong><strong><span style="font-family: 'times new roman'">Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ</span></strong></strong></span></p><p></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><img src="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/216_chi_xac01.jpg" data-url="https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/216_chi_xac01.jpg" class="bbImage " style="" alt="Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ" title="Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ" /></span></p><p></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'">Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ</span></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa lỵ, mót rặn: Chỉ xác, Binh lang, Thược dược, Hoàng liên, Thăng ma, Cát căn, Cam thảo, Hồng khúc, Hoạt thạch.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa khí hư, đại tiện khó: Chỉ xác, Nhân sâm, Mạch môn đông.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa đau ở hông sườn phải Chỉ xác, Nhục quế.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa uất khí ở thượng tiêu làm đầy sinh vì hàn: Chỉ xác, Tô tử, Mộc hương, Quất bì, Cát cánh, Bạch đậu khấu, Hương phụ.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa đi tiêu ra máu giai đoạn đầu: Chỉ xác, Can cát, Hoàng liên, Hòe hoa, Phòng phong, Kinh giới, Thược dược, Hoàng cầm, Địa dư, Đương quy, Sinh địa, Trắc bá diệp.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa ngứa do phong chẩn: Chỉ xác, Khổ sâm, Kinh giới, Phòng phong, Thương nhĩ thảo, Bại bồ, nấu nước tắm gội.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị bụng đầy, người lớn cũng như trẻ nhỏ, khí huyết ngưng trệ: “Tứ Diệu Hoàn” gồm Chỉ xác đầy mà lưng còn xanh, bỏ múi đi, lấy 160 g chia làm 4 phần, 40g sao với Thương truật, 40 g sao với La bặc tử, 40 g sao với Hồi hương, 40g sao với Can tất, xong bỏ các vị ấy đi, lấy Chỉ xác, tán nhuyễn thành bột. Lấy 4 vị trước sắc lấy nước trộn bột gạo làm thuốc viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm, sau khi ăn.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa tiêu tích thuận khí, trị ngũ tích lục tụ, dùng cho cả già lẫn trẻ: Chỉ xác 3 cân bỏ múi, mỗi trái bỏ vào 1 hạt Ba đậu nhân, rồi úp vào cho kín, nấu lửa nhỏ 1 ngày, cạn nước đổ thêm, khi thêm phải đổ nước nóng vào, đợi cho nước cạn, bỏ Ba đậu đi, lấy Chỉ xác phơi nắng, sao, tán bột, dùng bột trộn giấm làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30-40 viên (Thiệu Chân Nhân Kinh Nghiệm Phương).</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị vùng xương sườn đau nhức vì sợ quá mà tổn thương tới khí: Chỉ xác (sao) 40 g, Đào chi (sống) 20g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 4 g với nước sắc Gừng và Táo.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Lợi khí sáng mắt: Chỉ xác 40g, sao, tán nhuyễn thành bột, uống với nước.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa thương hàn âm chứng, do uống thuốc lầm hạ quá sớm sinh đầy tức ngực nhưng không đau, đè vào thấy mềm: Chỉ xác, Binh lang 2 vị bằng nhau, tán nhuyễn thành, mỗi lần uống 12 g với nước sắc Hoàng liên.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa tiêu ra máu: Chỉ xác 240 g sao với cám, Hoàng kỳ 240g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 8 g với nước cơm, hoặc trộn với hồ làm viên uống.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa ruột xệ xuống sau khi đẻ: Chỉ xác, sắc lấy nước ngâm, đợi ít lâu thì rút vào.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa trẻ nhỏ nôn mửa, động kinh, nghẹn đờm , co giật: Chỉ xác bỏ múi sao với cám, Đạm đậu khấu, 2 vị bằng nhau, tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống 1/2 muỗng cà phê, nặng thì 1 muỗng. Nếu cấp kinh phong dùng Bạc hà giã vắt lấy nước uống với thuốc. Nếu mạn kinh phong dùng Kinh giới nấu uống với 3-5 giọt rượu, ngày 3 lần.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa trẻ nhỏ bị chứng nhuyễn tiết (mụn nhọt mềm có nước): Chỉ xác 1 trái lớn (không lấy loại trắng), mài cho bằng miệng rồi lấy hồ miến bôi quanh miệng, úp lên trên đầu miệng mụn thì có thể tự ra hết máu mủ và không có sẹo.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị lở đau sưng: Dùng bột Chỉ xác, bỏ vào trong bình nấu sôi thật lâu trước xông sau rửa.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa nấc cụt do thương hàn: Chỉ xác 20 g , Mộc hương 4 g tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống 4g, với nước sôi, chưa bớt thì uống tiếp.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa đau bụng khi có thai: Chỉ xác 120 g, sao với cám. Hoàng cầm 40g. tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 20 g với 1 chén rưỡi nước, nếu có phù bụng căng thêm Bạch truật 40g (Hoạt Pháp Cơ Yếu Phương).</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa trẻ nhỏ lỵ lâu ngày, tiêu ra cơm nước không đều: Chỉ xác, tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống từ 4 – 8g.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Trị răng đau nhức: Chỉ xác ngâm rượu súc miệng.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa cầm lỵ, thuận khí: Chỉ xác sao 96 g, Cam thảo 24g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 8 g với nước sôi.</span></p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'times new roman'">Chữa trẻ nhỏ đi tiêu khó: Nướng Chỉ xác, bỏ múi, Cam thảo mỗi thứ 4g, sắc lấy nước uống.</span></p> </li> </ul><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="dungcpc1, post: 42682, member: 728"] Thuốc Đông y - [SIZE=5][B][FONT=times new roman][B]Chỉ xác hay còn được gọi với tên thông dụng là Đường quất. Đây là một loại cây thuốc Đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu.[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman][IMG alt="Chỉ xác và những công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích"]https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/Cay-cam-chua-e1509599439324.jpg[/IMG][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman]Chỉ xác và những công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích[/FONT][/CENTER] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B]Tìm hiểu thông tin sơ lược về cây Chỉ xác[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman]Chỉ xác có tên khoa học là Fructus citri Aurantii, thuộc họ Cam (Rutaceae). Là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 2m – 10m. Thân nhẵn, không gai hoặc có gai ngắn, thẳng. Lá mọc so le, hình trái xoan, phiến dài, gốc tròn , đầu tù có khi lõm, hơi có răng ở gần đầu lá; cuống có cánh rộng, có khi to bằng phiến lá, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng. Cụm hoa là một chùm mọc ở kẽ lá, gồm 6 – 8 hoa nhỏm , màu trắng hoặc màu vàng nhạt, có 5 lá dài, 5 cánh hoa, 20 nhị. Quả hình cầu hoặc hình trứng, có núm, vỏ ngoài sần sùi, khi chín màu vàng nhạt, ruột màu vàng lục, rất chua. Chỉ xác thường ra hòa vào tháng 2 đến tháng 4 hàng năm, quả từ tháng 5 đến tháng 8. Ở nước ta thường có nhiều ở phía Bắc. Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược tại trường [COLOR=#000000]Cao đẳng Y dược TPHCM[/COLOR] trong Chỉ xác có chứa một số thành phần hóa học như Neohesperidin, Hesperidin, Naringin (R F Albach và cộng sự , Phytochemistry 1969, 8 (1) : 127). Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí 1981, 12 (8) : 345). Vỏ quả chứa chất dầu 0,469 %, trong đó có (-Pinene, Limonene, Camphene, (p-Cymene, -Terpinene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70 : 31620b).[/FONT] [SIZE=4][B][FONT=times new roman][B]Công dụng cây Chỉ xác[/B][/FONT][/B][/SIZE] [FONT=times new roman]Theo Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa). Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiện bí, phá kết hung (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). Hành khí trệ, tan đờm , dẫn khí xuống qua đường đại tiện (Trung Dược Học). Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đờm , trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Phá trệ khí, thư trường vị, dùng làm thuốc khử đờm , táo thấp , tiêu thực. Các lương y tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM khuyến cáo rằng những người Tỳ, Vị hư hàn mà không có thấp tích. Phụ nữ đang mang thai hay những người gầy yếu không nên dùng Chỉ xác.[/FONT] [SIZE=4][B][B][FONT=times new roman]Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ[/FONT][/B][/B][/SIZE] [FONT=times new roman][IMG alt="Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ"]https://images.weserv.nl/?url=http://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2017/11/216_chi_xac01.jpg[/IMG][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman]Chỉ xác và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ[/FONT][/CENTER] [LIST] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa lỵ, mót rặn: Chỉ xác, Binh lang, Thược dược, Hoàng liên, Thăng ma, Cát căn, Cam thảo, Hồng khúc, Hoạt thạch.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa khí hư, đại tiện khó: Chỉ xác, Nhân sâm, Mạch môn đông.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa đau ở hông sườn phải Chỉ xác, Nhục quế.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa uất khí ở thượng tiêu làm đầy sinh vì hàn: Chỉ xác, Tô tử, Mộc hương, Quất bì, Cát cánh, Bạch đậu khấu, Hương phụ.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa đi tiêu ra máu giai đoạn đầu: Chỉ xác, Can cát, Hoàng liên, Hòe hoa, Phòng phong, Kinh giới, Thược dược, Hoàng cầm, Địa dư, Đương quy, Sinh địa, Trắc bá diệp.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa ngứa do phong chẩn: Chỉ xác, Khổ sâm, Kinh giới, Phòng phong, Thương nhĩ thảo, Bại bồ, nấu nước tắm gội.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Trị bụng đầy, người lớn cũng như trẻ nhỏ, khí huyết ngưng trệ: “Tứ Diệu Hoàn” gồm Chỉ xác đầy mà lưng còn xanh, bỏ múi đi, lấy 160 g chia làm 4 phần, 40g sao với Thương truật, 40 g sao với La bặc tử, 40 g sao với Hồi hương, 40g sao với Can tất, xong bỏ các vị ấy đi, lấy Chỉ xác, tán nhuyễn thành bột. Lấy 4 vị trước sắc lấy nước trộn bột gạo làm thuốc viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm, sau khi ăn.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa tiêu tích thuận khí, trị ngũ tích lục tụ, dùng cho cả già lẫn trẻ: Chỉ xác 3 cân bỏ múi, mỗi trái bỏ vào 1 hạt Ba đậu nhân, rồi úp vào cho kín, nấu lửa nhỏ 1 ngày, cạn nước đổ thêm, khi thêm phải đổ nước nóng vào, đợi cho nước cạn, bỏ Ba đậu đi, lấy Chỉ xác phơi nắng, sao, tán bột, dùng bột trộn giấm làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30-40 viên (Thiệu Chân Nhân Kinh Nghiệm Phương).[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Trị vùng xương sườn đau nhức vì sợ quá mà tổn thương tới khí: Chỉ xác (sao) 40 g, Đào chi (sống) 20g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 4 g với nước sắc Gừng và Táo.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Lợi khí sáng mắt: Chỉ xác 40g, sao, tán nhuyễn thành bột, uống với nước.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa thương hàn âm chứng, do uống thuốc lầm hạ quá sớm sinh đầy tức ngực nhưng không đau, đè vào thấy mềm: Chỉ xác, Binh lang 2 vị bằng nhau, tán nhuyễn thành, mỗi lần uống 12 g với nước sắc Hoàng liên.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa tiêu ra máu: Chỉ xác 240 g sao với cám, Hoàng kỳ 240g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 8 g với nước cơm, hoặc trộn với hồ làm viên uống.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa ruột xệ xuống sau khi đẻ: Chỉ xác, sắc lấy nước ngâm, đợi ít lâu thì rút vào.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa trẻ nhỏ nôn mửa, động kinh, nghẹn đờm , co giật: Chỉ xác bỏ múi sao với cám, Đạm đậu khấu, 2 vị bằng nhau, tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống 1/2 muỗng cà phê, nặng thì 1 muỗng. Nếu cấp kinh phong dùng Bạc hà giã vắt lấy nước uống với thuốc. Nếu mạn kinh phong dùng Kinh giới nấu uống với 3-5 giọt rượu, ngày 3 lần.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa trẻ nhỏ bị chứng nhuyễn tiết (mụn nhọt mềm có nước): Chỉ xác 1 trái lớn (không lấy loại trắng), mài cho bằng miệng rồi lấy hồ miến bôi quanh miệng, úp lên trên đầu miệng mụn thì có thể tự ra hết máu mủ và không có sẹo.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Trị lở đau sưng: Dùng bột Chỉ xác, bỏ vào trong bình nấu sôi thật lâu trước xông sau rửa.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa nấc cụt do thương hàn: Chỉ xác 20 g , Mộc hương 4 g tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống 4g, với nước sôi, chưa bớt thì uống tiếp.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa đau bụng khi có thai: Chỉ xác 120 g, sao với cám. Hoàng cầm 40g. tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 20 g với 1 chén rưỡi nước, nếu có phù bụng căng thêm Bạch truật 40g (Hoạt Pháp Cơ Yếu Phương).[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa trẻ nhỏ lỵ lâu ngày, tiêu ra cơm nước không đều: Chỉ xác, tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống từ 4 – 8g.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Trị răng đau nhức: Chỉ xác ngâm rượu súc miệng.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa cầm lỵ, thuận khí: Chỉ xác sao 96 g, Cam thảo 24g, tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần uống 8 g với nước sôi.[/FONT][/LEFT] [*][LEFT][FONT=times new roman]Chữa trẻ nhỏ đi tiêu khó: Nướng Chỉ xác, bỏ múi, Cam thảo mỗi thứ 4g, sắc lấy nước uống.[/FONT][/LEFT] [/LIST] [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC ĐÔNG Y
Bật mí công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Chỉ xác – Đông y
Top
Dưới