Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
HỎI BÁC SỸ
Những biểu hiện thường gặp của bệnh hen phế quản
Nội dung
<p>[QUOTE="Hỏi Đáp Bác Sỹ, post: 43072, member: 11284"]</p><p>Hỏi Bác Sĩ - <p style="text-align: center"><img src="https://dwbxi9io9o7ce.cloudfront.net/images/09_01_2017_12_20_43_687262.jpg" data-url="https://dwbxi9io9o7ce.cloudfront.net/images/09_01_2017_12_20_43_687262.jpg" class="bbImage " style="" alt="" title="" /></p><p></p><p>Ho đi kèm với khó thở, thở khò khè, đau tức ngực,.. là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân hen suyễn. Các giải đáp của bác sĩ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng của mình.</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Tức ngực, khó thở, thở khò khè, đau đầu có phải bệnh hen phế quản?</strong></span></p><p></p><p></p><p>Câu hỏi bởi: Giấu tên</p><p></p><p>Chào bác sĩ!</p><p></p><p>Mỗi khi thay đổi thời tiết tôi thường có triệu chứng khó thở, tức ngực, thở khò khè đau đầu. Mỗi khi như vậy rất khó chịu. Liệu tôi có phải hen phế quản không? Bệnh này có thể chữa hết được không? Tôi nên mua thuốc gì để chữa bệnh?</p><p></p><p>Cảm ơn bác sĩ!</p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong>Bác sĩ Nguyễn Thị Minh Huệ</strong></span></p><p></p><p></p><p>Chào bạn!</p><p></p><p>Triệu chứng bạn mô tả (liên quan đến thay đổi thời tiết) có thể là triệu chứng của bệnh hen phế quản. Vì bạn không mô tả rõ trước cơn có dấu hiệu báo trước, bị đã bị lâu chưa, tuổi? Hen phế quản là tổn thương đặc trưng bởi những cơn khó thở gây nên do nhiều yếu tố khác nhau, do vận động kèm theo các biểu hiện lâm sàng là tắc nghẽn toàn bộ hay một phần phế quản, có thể phục hồi được giữa các cơn.</p><p></p><p>Tình trạng tắc nghẽn này là do tăng đột ngột những cản trở đường hô hấp có liên quan đến cơ chế miễn dịch hay không? Bệnh hen phế quản thường xuất hiện đột ngột, về đêm gần sáng và thời gian xuất hiện liên quan tới nhiều yếu tố. Ban đầu bệnh có thể triệu chứng bằng những biểu hiện như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mắt, nước mũi, ho từng cơn, bồn chồn… Sau đó xuất hiện khó thở với đặc điểm khó thở chậm, khó thở ở thì thở ra.</p><p></p><p>Bệnh nhân có thể tím tái, thở rít kéo dài và cơn này có thể dài ngắn khác nhau tùy thuộc từng bệnh nhân. Sau một vài phút hoặc một vài giờ đến giai đoạn viêm long và báo hiệu sắp cắt cơn… Các cơn tái phát tùy theo chu kỳ riêng của từng người bệnh, phụ thuộc vào sự tiếp xúc với các dị nguyên (các chất gây dị ứng) trong các tình huống hen dị ứng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn hen cũng như nhịp điệu các cơn hen giúp cho việc tìm lí do gây bệnh.</p><p></p><p>Hen phế quản có thể phối hợp với nhiều bệnh lý khác của đường hô hấp như viêm thanh quản co thắt (ho thành cơn như ho gà, không xảy ra vào ban đêm); viêm phế quản mãn tính (thường gặp ở những người bị hen phế quản lâu năm). Để chẩn đoán được bệnh hen cần phải khai thác kỹ tiền sử, biểu hiện bệnh cũng như làm các xét nghiệm cần thiết.</p><p></p><p>Điều trị bệnh hen phế quản, người ta đưa ra 3 trường hợp khác nhau đó là: chữa trị tận gốc làm bệnh khỏi hoàn toàn; chữa trị kéo dài đối phó với các biểu hiện của bệnh hen và chữa trị cấp cứu (cắt cơn) hen phế quản.</p><p></p><p>Điều trị tận gốc: đây là một việc làm rất khó, bệnh có thể tạm khỏi trong thời gian dài lại tái phát nhưng nếu phát hiện được lí do gây bệnh thì có thể chữa trị tận gốc được. Ví dụ như bị bệnh hen dị ứng có thể chữa trị bằng phương pháp giải mẫn cảm.</p><p></p><p>Điều trị biểu hiện kéo dài: có thể dùng các thuốc sau:</p><p></p><p>Thuốc giãn phế quản: có thể giúp bệnh nhân qua được các cơn hen cấp trong lúc đang chữa trị lí do nhưng nhiều khi cũng dùng để chữa trị liên tục và kéo dài như Terbutaline, Salbutamol, Theophylline… Thuốc ảnh hưởng trên các hiện tượng viêm nhiễm và bài tiết: Cromoglycate Disodique (Lomudal, Intal) hoặc Corticoid (Beclometasone).</p><p></p><p>Ngoài ra có thể uống thuốc Đông y, châm cứu chữa trị cũng có tác dụng tốt.</p><p></p><p>Điều trị hen phế quản đang lên cơn:</p><p></p><p>Cơn hen không nặng: khí dung Dentoline, Bricanyl, Berotec… Cơn hen nặng: bệnh nhân đã dùng các thuốc cắt cơn nhưng không đỡ mà có thể lại nặng hơn thì tiêm tĩnh mạch Aminophylline, Diaphylline…) hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch Corticoid.</p><p></p><p>Vì hen là một bệnh thường có yếu tố thể tạng nên việc phòng bệnh rất khó khăn. Nên chữa trị sớm các bệnh đường hô hấp (nếu có). Để phòng các loại hen do lí do khác, bạn nên tập luyện thể thao, cần giữ môi trường sống trong lành, ít bụi bặm và thoáng mát. Tốt nhất, bạn nên đi khám chuyên khoa Hô hấp hoặc Miễn dịch dị ứng để được chẩn đoán chính xác cũng như có phác đồ chữa trị hiệu quả.</p><p></p><p>Chúc bạn mạnh khỏe!</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Lúc nhỏ bị hen phế quản, gần đây hay bị khó thở trở lại phải làm sao?</strong></span></p><p></p><p></p><p>Câu hỏi bởi: Lý Hữu</p><p></p><p>Chào bác sĩ.</p><p></p><p>Lúc bé cháu bị bệnh hen phế quản. Dạo này do thay đổi thời tiết cháu thấy khó thở và thở thấy khò khè ở họng. Cháu đi khám bác sĩ kê đơn thuốc cho cháu gồm […]. Cháu uống cũng thấy đỡ nhưng vẫn tái phát.</p><p></p><p>Kính mong bác sĩ cho cháu lời khuyên và nếu có loại thuốc khác bác sĩ cho cháu đơn thuốc để cháu uống.</p><p></p><p>Cháu xin chân thành cảm ơn!</p><p></p><p>Chào bạn Hữu.</p><p></p><p>Hen là bệnh có nguy cơ tái phát khi thay đổi thời tiết hoặc tiếp xúc dị nguyên, vấn đề là trong cơn hen có yếu tố nhiễm khuẩn không vì khi có cần phải điều trị kháng sinh. Trong cơn hen có yếu tố nhiễm khuẩn thường có các biểu hiện như: ho đàm đặc vàng hoặc xanh, khó thở nhiều, sốt…</p><p></p><p>Tùy theo mức độ nặng nhẹ của hen như thỉnh thoảng có cơn khó thở hay bị mỗi ngày để có chiến lược điều trị cho phù hợp. Thông thường để phòng ngừa và cắt cơn dạng phối hợp giữa thuốc chống co thắt phế quản và Corticoid được sử dụng dưới dạng hít được lựa chọn với một số nhãn hiệu như: Serratide, Sympicort…</p><p></p><p>Thân ái!</p><p></p><p>Nguồn sưu tầm Nguồn: alobacsi.com</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Trẻ bị ho kéo dài uống thuốc nhưng không khỏi liệu có gây hại cho phổi không?</strong></span></p><p></p><p></p><p>Câu hỏi bởi: Trương Tuyết Mai</p><p></p><p>Chào bác sĩ.</p><p></p><p>Con trai tôi 4 tuổi, hơn 4 tuần nay bé bị ho, về đêm ho càng nhiều. Bé không sốt, không khó thở. Tôi đang cho uống thuốc trị ho nhưng không khỏi. Xin hỏi bác sĩ, bé ho như vậy có hại phổi không? Tôi nên cho bé uống thuốc gì?</p><p></p><p>Cảm ơn bác sĩ.</p><p></p><p>Bạn Tuyết Mai thân mến. </p><p></p><p>Vậy là bé nhà bạn thuộc nhóm ho kéo dài nhưng nguyên nhân chưa được khống chế. Bạn cho uống thuốc ho nhưng không rõ loại thuốc nào, bạn tự mua hay có chỉ định của bác sĩ. </p><p></p><p>Nguyên nhân của ho kéo dài có thể do phổi hoặc những bệnh ngoài phổi như viêm xoang mũi, viêm tai, trào ngược dạ dày – thực quản, tim mạch, hoặc do tác dụng phụ của thuốc.</p><p></p><p>Đối với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi ho kéo dài thường do nhiễm trùng hô hấp, ho gà, nhiễm Chlamydia, lao, viêm mũi xoang sau, hen phế quản, dị tật đường hô hấp, tim bẩm sinh, trào ngược dạ dày – thực quản. Đối với trẻ lớn ho có thể do hen phế quản, lao, dị vật, trào ngược dạ dày – thực quản, viêm xoang sau, hoặc do ho tâm lý. Do đó khi trẻ bị ho kéo dài, bạn nên đưa bé đến bệnh viện để khám chữa kịp thời. Phải tìm được nguyên nhân rồi điều trị mới khống chế được cơn ho.</p><p></p><p>Bạn xem tiền sử gia đình có người mắc bệnh hen, dị ứng hay môi trường sống có tiếp xúc với yếu tố dễ gây dị ứng (khói bụi xe, thuốc lá…). Ngoài ra, bé có thể được làm các xét nghiệm như: chụp X-quang phổi, thử đờm tìm vi trùng lao (nếu bé lớn), chụp mũi xoang, đo chức năng hô hấp, xét nghiệm huyết thanh để tìm vi trùng, nội soi phế quản nếu có nghi ngờ dị vật…</p><p></p><p>Thân ái.</p><p></p><p>Nguồn sưu tầm Nguồn: alobacsi.com</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Khó thở sâu, có cảm giác chẹn họng là bệnh gì?</strong></span></p><p></p><p></p><p>Câu hỏi bởi: Giấu tên</p><p></p><p>Bác sĩ giải đáp giùm cho em với ạ. Em có biểu hiện khó thở khi hít vào. Khi hít vào em cảm thấy rất khó và không được sâu như bình thường, có cảm giác như có vật gì đó chẹn ở họng và nồng ngực khiến không thể hít dc sâu. Vậy nên cho em hỏi theo biểu hiện như vậy của em thì em có thể bị bệnh gì vậy thưa bác sĩ ạ. Em cảm ơn nhiều ạ!</p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong>Bác sĩ Nguyễn Vũ Cẩm Tú</strong></span></p><p></p><p></p><p>Chào em. </p><p></p><p>Khó thở là biểu hiện hay gặp, có thể gặp trong nhiều bệnh. Khó thở khi hít vào như tình huống của em có thể do một số lí do:</p><p></p><p>– Do hẹp đường hô hấp: Khó thở khi hít vào thường nghĩ đến lí do do hẹp phế quản, dị vật trong phế quản, chèn ép trung thất hoặc khó thở khi thở ra thì có thể do hen phế quản, giãn phế nang. Thông thường các loại khó thở này thường kèm theo tiếng thở rít, ồn ào.</p><p></p><p>– Khó thở do tổn thương nhu mô phổi: Loại này thường kèm theo tăng tần số thở, lúc nghỉ ngơi ít xuất hiện, nhưng khi gắng sức thường khó thở hơn đó là các bệnh như viêm phế quản co thắt, viêm phổi cấp, lao phổi, hoặc ứ huyết phổi trong các bệnh tim mạch như hẹp hở hai lá, suy tim…</p><p></p><p>– Khó thở trong các tình huống có bệnh lý gây thiếu máu.</p><p></p><p>-Yếu tố tâm lý: Một số người hay lo âu, hồi hộp có kèm với khó thở. Thật ra đó chỉ là những cảm giác khó chịu xuất hiện trong thời gian ngắn mỗi khi hít vào sâu. Cũng có khi tình trạng khó thở này gặp ở những người phụ nữ có rối loạn thần kinh chức năng. Nên nghĩ đến tình trạng khó thở tâm căn này khi không tìm thấy tổn thương nào ở phổi cũng như không thấy tìm thấy khó thở do lí do khác.</p><p></p><p>Trường hợp của em nghĩ nhiều đến lí do tâm lý. Em nên cố gắng tránh để bị stress, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý tình trạng này sẽ hết. Tuy nhiên để loại trừ các bệnh lý, em nên tới cơ sở y tế để được khám và chẩn đoán chính xác.</p><p></p><p>Chúc em luôn khỏe!</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh có phải là dấu hiệu của bệnh xơ vữa động mạch?</strong></span></p><p></p><p></p><p>Câu hỏi bởi: Lê Văn Cường</p><p></p><p>Chào bác sĩ.</p><p></p><p>Cháu thường có triệu chứng khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh. Cháu có đi khám ở bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nhưng không ra. Liệu cháu có bị bệnh xơ vữa động mạch không?</p><p></p><p>Cảm ơn bác sĩ.</p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong>Bác sĩ Nguyễn Thị Thúy</strong></span></p><p></p><p></p><p>Chào cháu.</p><p></p><p>Xơ vữa động mạch là sự phối hợp các hiện tượng thay đổi lớp nội mạc của các động mạch lớn và vừa, bao gồm sự hình thành tại chỗ các chất lipid, các phức bộ glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid. Tất cả các yếu tố này kèm theo sẽ làm thay đổi ở lớp trung mạc. Nguyên nhân chủ yếu là sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong thành động mạch gọi là mảng vữa. Bệnh xơ vữa động mạch thường không có biểu hiện cho đến khi mảng xơ vữa gây hẹp nặng hoặc tắc hoàn toàn một nhánh động mạch. Do vậy, nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh cho đến khi bị một tình trạng cấp cứu như nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.</p><p></p><p>Vữa xơ động mạch thường chia làm 3 giai đoạn:</p><p></p><p>Giai đoạn tiềm tàng: chưa có triệu chứng lâm sàng.</p><p></p><p>Giai đoạn lâm sàng: có các biểu hiện thiếu máu cơ quan điển hình.</p><p></p><p>Giai đoạn biến chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra.</p><p></p><p>Triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương như:</p><p></p><p>Xơ vữa động mạch chủ: hay gặp theo thứ tự là gốc động mạch chủ, động mạch ngực, động mạch chủ bụng nhất là nơi phân chia động mạch chậu: triệu chứng là hở van động mạch chủ hay hẹp động mạch chủ hoặc phối hợp.</p><p></p><p>Xơ vữa động mạch não: triệu chứng sớm là tình trạng thiếu máu với ù tai, rối loạn trí nhớ, mau quên; về sau lú lẫn, không tập trung được, mất ngủ. Biến chứng nặng nề là tắc mạch máu não gây liệt nửa thân, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức hay xấu hơn là hôn mê.</p><p></p><p>Xơ vữa động mạch vành: động mạch vành là động mạch đưa máu giàu oxy đến nuôi tim. Triệu chứng của xơ vữa động mạch vành thường gặp là cơn đau thắt ngực, với tình trạng đau hoặc khó chịu vùng ngực do cơ tim không được máu cung cấp đủ oxy. Đau có thể lan bả vai, cánh tay, cổ, hàm hoặc sau lưng. Đau tăng lên khi hoạt động, giảm khi nghỉ ngơi. Căng thẳng tinh thần cũng có thể khởi phát cơn đau. Những biểu hiện khác bao gồm khó thở, tim đập không đều.</p><p></p><p>Xơ vữa động mạch thận: động mạch thận cung cấp máu giàu oxi cho hai thận. Khi có mảng xơ vữa ở động mạch sẽ gây bệnh thận mãn, lâu ngày làm chức năng thận suy giảm. Ở giai đoạn sớm của bệnh thận thường không có biểu hiện hay dấu hiệu gì. Khi bệnh nặng lên, có thể gây: tiểu ít hoặc tiểu nhiều (đặc biệt là tiểu nhiều về đêm), ăn không ngon, buồn nôn. phù mặt, tay, chân. xơ vữa động mạch chi dưới: tổn thương gặp hầu hết các động mạch trừ động mạch mu bàn chân ít gặp. Triệu chứng thiếu máu chi thường gặp với tê, lạnh hai chân, cơn đau cách hồi, không bắt mạch được bên tắc mạch. Biến chứng về sau có thể gây hoại tử.</p><p></p><p>Còn hiện tượng nặng ngực, khó thở, đau tim có thể do các lí do sau:</p><p></p><p>1. Khó thở do phổi:</p><p></p><p>Hẹp đường hô hấp: khó thở thì hít vào thường do hẹp phế quản, dị vật trong phế quản, chèn ép trung thất hoặc khó thở khi thở ra thì thường do hen phế quản, giãn phế nang.</p><p></p><p>Khó thở do tổn thương nhu mô phổi: loại này thường kèm theo tăng tần số thở, lúc nghỉ ngơi ít xuất hiện, nhưng khi gắng sức thường khó thở hơn đó là các bệnh như viêm phế quản co thắt, viêm phổi cấp, lao phổi, hoặc ứ huyết phổi trong các bệnh tim mạch như hẹp hở hai lá, suy tim…</p><p></p><p>2. Khó thở, nặng ngực do lí do thần kinh:</p><p></p><p>Yếu tố tâm lý: hay gặp ở một số người hay lo âu, hồi hộp có kèm với khó thở. Thường gặp ở phụ nữ có rối loạn thần kinh chức năng. Khám không tìm thấy tổn thương nào ở phổi cũng như không tìm thấy khó thở do lí do chuyển hoá.</p><p></p><p>Khó thở do lí do thực thể ở thần kinh như: bệnh bại liệt, bệnh nhược cơ. Lúc đầu là khó thở do gắng sức sau khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục.</p><p></p><p>3. Khó thở do thiếu máu: khó thở thường nhẹ, ít khi dẫn đến khó thở khi nằm nhưng thường xuất hiện khi gắng sức do lượng hồng cầu giảm làm oxy không đủ cung cấp cho nhu cầu của cơ thể.</p><p></p><p>4. Khó thở, đau tim có thể là biểu hiện của suy tim do giảm khả năng giãn nở của cơ tim làm tăng áp lực máu quanh phổi.</p><p></p><p>Với triệu chứng bệnh của cháu như khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh thì có rất nhiều lí do. Do cháu đã khám ở Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nhưng không tìm ra bệnh, cháu có thể xuống các bệnh viện Trung ương tại Hà Nội và làm các xét nghiệm cần thiết để tìm ra bệnh của cháu và được chữa trị kịp thời.</p><p></p><p>Chúc cháu mau khỏe!</p><p></p><p></p><p style="text-align: right">Theo ViCare</p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="Hỏi Đáp Bác Sỹ, post: 43072, member: 11284"] Hỏi Bác Sĩ - [CENTER][IMG]https://dwbxi9io9o7ce.cloudfront.net/images/09_01_2017_12_20_43_687262.jpg[/IMG][/CENTER] Ho đi kèm với khó thở, thở khò khè, đau tức ngực,.. là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân hen suyễn. Các giải đáp của bác sĩ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng của mình. [SIZE=5][B]Tức ngực, khó thở, thở khò khè, đau đầu có phải bệnh hen phế quản?[/B][/SIZE] Câu hỏi bởi: Giấu tên Chào bác sĩ! Mỗi khi thay đổi thời tiết tôi thường có triệu chứng khó thở, tức ngực, thở khò khè đau đầu. Mỗi khi như vậy rất khó chịu. Liệu tôi có phải hen phế quản không? Bệnh này có thể chữa hết được không? Tôi nên mua thuốc gì để chữa bệnh? Cảm ơn bác sĩ! [SIZE=4][B]Bác sĩ Nguyễn Thị Minh Huệ[/B][/SIZE] Chào bạn! Triệu chứng bạn mô tả (liên quan đến thay đổi thời tiết) có thể là triệu chứng của bệnh hen phế quản. Vì bạn không mô tả rõ trước cơn có dấu hiệu báo trước, bị đã bị lâu chưa, tuổi? Hen phế quản là tổn thương đặc trưng bởi những cơn khó thở gây nên do nhiều yếu tố khác nhau, do vận động kèm theo các biểu hiện lâm sàng là tắc nghẽn toàn bộ hay một phần phế quản, có thể phục hồi được giữa các cơn. Tình trạng tắc nghẽn này là do tăng đột ngột những cản trở đường hô hấp có liên quan đến cơ chế miễn dịch hay không? Bệnh hen phế quản thường xuất hiện đột ngột, về đêm gần sáng và thời gian xuất hiện liên quan tới nhiều yếu tố. Ban đầu bệnh có thể triệu chứng bằng những biểu hiện như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mắt, nước mũi, ho từng cơn, bồn chồn… Sau đó xuất hiện khó thở với đặc điểm khó thở chậm, khó thở ở thì thở ra. Bệnh nhân có thể tím tái, thở rít kéo dài và cơn này có thể dài ngắn khác nhau tùy thuộc từng bệnh nhân. Sau một vài phút hoặc một vài giờ đến giai đoạn viêm long và báo hiệu sắp cắt cơn… Các cơn tái phát tùy theo chu kỳ riêng của từng người bệnh, phụ thuộc vào sự tiếp xúc với các dị nguyên (các chất gây dị ứng) trong các tình huống hen dị ứng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn hen cũng như nhịp điệu các cơn hen giúp cho việc tìm lí do gây bệnh. Hen phế quản có thể phối hợp với nhiều bệnh lý khác của đường hô hấp như viêm thanh quản co thắt (ho thành cơn như ho gà, không xảy ra vào ban đêm); viêm phế quản mãn tính (thường gặp ở những người bị hen phế quản lâu năm). Để chẩn đoán được bệnh hen cần phải khai thác kỹ tiền sử, biểu hiện bệnh cũng như làm các xét nghiệm cần thiết. Điều trị bệnh hen phế quản, người ta đưa ra 3 trường hợp khác nhau đó là: chữa trị tận gốc làm bệnh khỏi hoàn toàn; chữa trị kéo dài đối phó với các biểu hiện của bệnh hen và chữa trị cấp cứu (cắt cơn) hen phế quản. Điều trị tận gốc: đây là một việc làm rất khó, bệnh có thể tạm khỏi trong thời gian dài lại tái phát nhưng nếu phát hiện được lí do gây bệnh thì có thể chữa trị tận gốc được. Ví dụ như bị bệnh hen dị ứng có thể chữa trị bằng phương pháp giải mẫn cảm. Điều trị biểu hiện kéo dài: có thể dùng các thuốc sau: Thuốc giãn phế quản: có thể giúp bệnh nhân qua được các cơn hen cấp trong lúc đang chữa trị lí do nhưng nhiều khi cũng dùng để chữa trị liên tục và kéo dài như Terbutaline, Salbutamol, Theophylline… Thuốc ảnh hưởng trên các hiện tượng viêm nhiễm và bài tiết: Cromoglycate Disodique (Lomudal, Intal) hoặc Corticoid (Beclometasone). Ngoài ra có thể uống thuốc Đông y, châm cứu chữa trị cũng có tác dụng tốt. Điều trị hen phế quản đang lên cơn: Cơn hen không nặng: khí dung Dentoline, Bricanyl, Berotec… Cơn hen nặng: bệnh nhân đã dùng các thuốc cắt cơn nhưng không đỡ mà có thể lại nặng hơn thì tiêm tĩnh mạch Aminophylline, Diaphylline…) hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch Corticoid. Vì hen là một bệnh thường có yếu tố thể tạng nên việc phòng bệnh rất khó khăn. Nên chữa trị sớm các bệnh đường hô hấp (nếu có). Để phòng các loại hen do lí do khác, bạn nên tập luyện thể thao, cần giữ môi trường sống trong lành, ít bụi bặm và thoáng mát. Tốt nhất, bạn nên đi khám chuyên khoa Hô hấp hoặc Miễn dịch dị ứng để được chẩn đoán chính xác cũng như có phác đồ chữa trị hiệu quả. Chúc bạn mạnh khỏe! [SIZE=5][B]Lúc nhỏ bị hen phế quản, gần đây hay bị khó thở trở lại phải làm sao?[/B][/SIZE] Câu hỏi bởi: Lý Hữu Chào bác sĩ. Lúc bé cháu bị bệnh hen phế quản. Dạo này do thay đổi thời tiết cháu thấy khó thở và thở thấy khò khè ở họng. Cháu đi khám bác sĩ kê đơn thuốc cho cháu gồm […]. Cháu uống cũng thấy đỡ nhưng vẫn tái phát. Kính mong bác sĩ cho cháu lời khuyên và nếu có loại thuốc khác bác sĩ cho cháu đơn thuốc để cháu uống. Cháu xin chân thành cảm ơn! Chào bạn Hữu. Hen là bệnh có nguy cơ tái phát khi thay đổi thời tiết hoặc tiếp xúc dị nguyên, vấn đề là trong cơn hen có yếu tố nhiễm khuẩn không vì khi có cần phải điều trị kháng sinh. Trong cơn hen có yếu tố nhiễm khuẩn thường có các biểu hiện như: ho đàm đặc vàng hoặc xanh, khó thở nhiều, sốt… Tùy theo mức độ nặng nhẹ của hen như thỉnh thoảng có cơn khó thở hay bị mỗi ngày để có chiến lược điều trị cho phù hợp. Thông thường để phòng ngừa và cắt cơn dạng phối hợp giữa thuốc chống co thắt phế quản và Corticoid được sử dụng dưới dạng hít được lựa chọn với một số nhãn hiệu như: Serratide, Sympicort… Thân ái! Nguồn sưu tầm Nguồn: alobacsi.com [SIZE=5][B]Trẻ bị ho kéo dài uống thuốc nhưng không khỏi liệu có gây hại cho phổi không?[/B][/SIZE] Câu hỏi bởi: Trương Tuyết Mai Chào bác sĩ. Con trai tôi 4 tuổi, hơn 4 tuần nay bé bị ho, về đêm ho càng nhiều. Bé không sốt, không khó thở. Tôi đang cho uống thuốc trị ho nhưng không khỏi. Xin hỏi bác sĩ, bé ho như vậy có hại phổi không? Tôi nên cho bé uống thuốc gì? Cảm ơn bác sĩ. Bạn Tuyết Mai thân mến. Vậy là bé nhà bạn thuộc nhóm ho kéo dài nhưng nguyên nhân chưa được khống chế. Bạn cho uống thuốc ho nhưng không rõ loại thuốc nào, bạn tự mua hay có chỉ định của bác sĩ. Nguyên nhân của ho kéo dài có thể do phổi hoặc những bệnh ngoài phổi như viêm xoang mũi, viêm tai, trào ngược dạ dày – thực quản, tim mạch, hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Đối với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi ho kéo dài thường do nhiễm trùng hô hấp, ho gà, nhiễm Chlamydia, lao, viêm mũi xoang sau, hen phế quản, dị tật đường hô hấp, tim bẩm sinh, trào ngược dạ dày – thực quản. Đối với trẻ lớn ho có thể do hen phế quản, lao, dị vật, trào ngược dạ dày – thực quản, viêm xoang sau, hoặc do ho tâm lý. Do đó khi trẻ bị ho kéo dài, bạn nên đưa bé đến bệnh viện để khám chữa kịp thời. Phải tìm được nguyên nhân rồi điều trị mới khống chế được cơn ho. Bạn xem tiền sử gia đình có người mắc bệnh hen, dị ứng hay môi trường sống có tiếp xúc với yếu tố dễ gây dị ứng (khói bụi xe, thuốc lá…). Ngoài ra, bé có thể được làm các xét nghiệm như: chụp X-quang phổi, thử đờm tìm vi trùng lao (nếu bé lớn), chụp mũi xoang, đo chức năng hô hấp, xét nghiệm huyết thanh để tìm vi trùng, nội soi phế quản nếu có nghi ngờ dị vật… Thân ái. Nguồn sưu tầm Nguồn: alobacsi.com [SIZE=5][B]Khó thở sâu, có cảm giác chẹn họng là bệnh gì?[/B][/SIZE] Câu hỏi bởi: Giấu tên Bác sĩ giải đáp giùm cho em với ạ. Em có biểu hiện khó thở khi hít vào. Khi hít vào em cảm thấy rất khó và không được sâu như bình thường, có cảm giác như có vật gì đó chẹn ở họng và nồng ngực khiến không thể hít dc sâu. Vậy nên cho em hỏi theo biểu hiện như vậy của em thì em có thể bị bệnh gì vậy thưa bác sĩ ạ. Em cảm ơn nhiều ạ! [SIZE=4][B]Bác sĩ Nguyễn Vũ Cẩm Tú[/B][/SIZE] Chào em. Khó thở là biểu hiện hay gặp, có thể gặp trong nhiều bệnh. Khó thở khi hít vào như tình huống của em có thể do một số lí do: – Do hẹp đường hô hấp: Khó thở khi hít vào thường nghĩ đến lí do do hẹp phế quản, dị vật trong phế quản, chèn ép trung thất hoặc khó thở khi thở ra thì có thể do hen phế quản, giãn phế nang. Thông thường các loại khó thở này thường kèm theo tiếng thở rít, ồn ào. – Khó thở do tổn thương nhu mô phổi: Loại này thường kèm theo tăng tần số thở, lúc nghỉ ngơi ít xuất hiện, nhưng khi gắng sức thường khó thở hơn đó là các bệnh như viêm phế quản co thắt, viêm phổi cấp, lao phổi, hoặc ứ huyết phổi trong các bệnh tim mạch như hẹp hở hai lá, suy tim… – Khó thở trong các tình huống có bệnh lý gây thiếu máu. -Yếu tố tâm lý: Một số người hay lo âu, hồi hộp có kèm với khó thở. Thật ra đó chỉ là những cảm giác khó chịu xuất hiện trong thời gian ngắn mỗi khi hít vào sâu. Cũng có khi tình trạng khó thở này gặp ở những người phụ nữ có rối loạn thần kinh chức năng. Nên nghĩ đến tình trạng khó thở tâm căn này khi không tìm thấy tổn thương nào ở phổi cũng như không thấy tìm thấy khó thở do lí do khác. Trường hợp của em nghĩ nhiều đến lí do tâm lý. Em nên cố gắng tránh để bị stress, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý tình trạng này sẽ hết. Tuy nhiên để loại trừ các bệnh lý, em nên tới cơ sở y tế để được khám và chẩn đoán chính xác. Chúc em luôn khỏe! [SIZE=5][B]Khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh có phải là dấu hiệu của bệnh xơ vữa động mạch?[/B][/SIZE] Câu hỏi bởi: Lê Văn Cường Chào bác sĩ. Cháu thường có triệu chứng khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh. Cháu có đi khám ở bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nhưng không ra. Liệu cháu có bị bệnh xơ vữa động mạch không? Cảm ơn bác sĩ. [SIZE=4][B]Bác sĩ Nguyễn Thị Thúy[/B][/SIZE] Chào cháu. Xơ vữa động mạch là sự phối hợp các hiện tượng thay đổi lớp nội mạc của các động mạch lớn và vừa, bao gồm sự hình thành tại chỗ các chất lipid, các phức bộ glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid. Tất cả các yếu tố này kèm theo sẽ làm thay đổi ở lớp trung mạc. Nguyên nhân chủ yếu là sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong thành động mạch gọi là mảng vữa. Bệnh xơ vữa động mạch thường không có biểu hiện cho đến khi mảng xơ vữa gây hẹp nặng hoặc tắc hoàn toàn một nhánh động mạch. Do vậy, nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh cho đến khi bị một tình trạng cấp cứu như nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Vữa xơ động mạch thường chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn tiềm tàng: chưa có triệu chứng lâm sàng. Giai đoạn lâm sàng: có các biểu hiện thiếu máu cơ quan điển hình. Giai đoạn biến chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra. Triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương như: Xơ vữa động mạch chủ: hay gặp theo thứ tự là gốc động mạch chủ, động mạch ngực, động mạch chủ bụng nhất là nơi phân chia động mạch chậu: triệu chứng là hở van động mạch chủ hay hẹp động mạch chủ hoặc phối hợp. Xơ vữa động mạch não: triệu chứng sớm là tình trạng thiếu máu với ù tai, rối loạn trí nhớ, mau quên; về sau lú lẫn, không tập trung được, mất ngủ. Biến chứng nặng nề là tắc mạch máu não gây liệt nửa thân, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức hay xấu hơn là hôn mê. Xơ vữa động mạch vành: động mạch vành là động mạch đưa máu giàu oxy đến nuôi tim. Triệu chứng của xơ vữa động mạch vành thường gặp là cơn đau thắt ngực, với tình trạng đau hoặc khó chịu vùng ngực do cơ tim không được máu cung cấp đủ oxy. Đau có thể lan bả vai, cánh tay, cổ, hàm hoặc sau lưng. Đau tăng lên khi hoạt động, giảm khi nghỉ ngơi. Căng thẳng tinh thần cũng có thể khởi phát cơn đau. Những biểu hiện khác bao gồm khó thở, tim đập không đều. Xơ vữa động mạch thận: động mạch thận cung cấp máu giàu oxi cho hai thận. Khi có mảng xơ vữa ở động mạch sẽ gây bệnh thận mãn, lâu ngày làm chức năng thận suy giảm. Ở giai đoạn sớm của bệnh thận thường không có biểu hiện hay dấu hiệu gì. Khi bệnh nặng lên, có thể gây: tiểu ít hoặc tiểu nhiều (đặc biệt là tiểu nhiều về đêm), ăn không ngon, buồn nôn. phù mặt, tay, chân. xơ vữa động mạch chi dưới: tổn thương gặp hầu hết các động mạch trừ động mạch mu bàn chân ít gặp. Triệu chứng thiếu máu chi thường gặp với tê, lạnh hai chân, cơn đau cách hồi, không bắt mạch được bên tắc mạch. Biến chứng về sau có thể gây hoại tử. Còn hiện tượng nặng ngực, khó thở, đau tim có thể do các lí do sau: 1. Khó thở do phổi: Hẹp đường hô hấp: khó thở thì hít vào thường do hẹp phế quản, dị vật trong phế quản, chèn ép trung thất hoặc khó thở khi thở ra thì thường do hen phế quản, giãn phế nang. Khó thở do tổn thương nhu mô phổi: loại này thường kèm theo tăng tần số thở, lúc nghỉ ngơi ít xuất hiện, nhưng khi gắng sức thường khó thở hơn đó là các bệnh như viêm phế quản co thắt, viêm phổi cấp, lao phổi, hoặc ứ huyết phổi trong các bệnh tim mạch như hẹp hở hai lá, suy tim… 2. Khó thở, nặng ngực do lí do thần kinh: Yếu tố tâm lý: hay gặp ở một số người hay lo âu, hồi hộp có kèm với khó thở. Thường gặp ở phụ nữ có rối loạn thần kinh chức năng. Khám không tìm thấy tổn thương nào ở phổi cũng như không tìm thấy khó thở do lí do chuyển hoá. Khó thở do lí do thực thể ở thần kinh như: bệnh bại liệt, bệnh nhược cơ. Lúc đầu là khó thở do gắng sức sau khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. 3. Khó thở do thiếu máu: khó thở thường nhẹ, ít khi dẫn đến khó thở khi nằm nhưng thường xuất hiện khi gắng sức do lượng hồng cầu giảm làm oxy không đủ cung cấp cho nhu cầu của cơ thể. 4. Khó thở, đau tim có thể là biểu hiện của suy tim do giảm khả năng giãn nở của cơ tim làm tăng áp lực máu quanh phổi. Với triệu chứng bệnh của cháu như khó thở, đau tim, làm việc nặng nhịp tim nhanh thì có rất nhiều lí do. Do cháu đã khám ở Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nhưng không tìm ra bệnh, cháu có thể xuống các bệnh viện Trung ương tại Hà Nội và làm các xét nghiệm cần thiết để tìm ra bệnh của cháu và được chữa trị kịp thời. Chúc cháu mau khỏe! [RIGHT]Theo ViCare[/RIGHT] [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
HỎI BÁC SỸ
Những biểu hiện thường gặp của bệnh hen phế quản
Top
Dưới