Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC TÂY Y
Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ – Tư vấn thuốc
Nội dung
<p>[QUOTE="dungcpc1, post: 44848, member: 728"]</p><p>Thuốc Tân Dược - Thuốc ức chế men chuyển (ACE) với nhiều ưu điểm cũng như đem lại kết quả điều trị tốt là một trong những nhóm thuốc điều trị huyết áp được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Vậy cơ chế hoạt động và tác dụng phụ của thuốc ACE là gì?</p><p></p><p><img src="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-angiotensin.jpg" data-url="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-angiotensin.jpg" class="bbImage " style="" alt="Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ" title="Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ" /></p><p></p><p style="text-align: center"><em>Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ</em></p><p></p><p>Giảng viên <strong><span style="color: #0000ff">Cao đẳng Xét nghiệm</span></strong> – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ rằng: Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh được vai trò của nhóm thuốc ACE trong việc giảm nguy cơ tim mạch, hơn nữa thuốc còn có hiệu quả trong giảm bệnh suất và tử suất trên những bệnh nhân có kèm suy tim và thận mạn tính. Một đặc tính khá ưu việt của nhóm thuốc ACE là không gây bất lợi trên chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid và không làm ảnh hưởng đến nồng độ acid uric máu và nước tiểu. Nhờ đó nhóm thuốc này có thể được sử dụng cho các bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường, rối loạn lipid.</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong><strong>Cơ chế hoạt động thuốc ức chế men chuyển (ACE)</strong></strong></span></p><p></p><p></p><p>Cơ chế hoạt động thuốc ACE là gắn vào ion kẽm của men chuyển Angiotensin I tờ đó làm giảm tốc độ chuyển thành Angiotensin II (là một chất gây co mạch mạnh). Thuốc ACE có tác dụng giãn mạch làm giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp. Ngoài gây co mạch, angiotensin II còn gây nhiều tác hại khác lên hệ tim mạch (làm thay đổi cấu trúc tim, mạch máu và thận). Nhóm thuốc ACE có thêm tác dụng bảo vệ tim và thận khỏi hiện tượng tái cấu trúc. Giúp làm giảm nồng độ Angiotensin II từ đó trực tiếp gây giảm aldosteron, dẫn đến tăng nhẹ kali huyết thanh và thải dịch. Bên cạnh đó, các thuốc ACE còn có thể tác động lên hệ thống Kallikrein-kinin làm giảm phân hủy dẫn đến tăng nồng độ bradykinin và tăng tổng hợp prostaglandin. Từ đó cũng làm giảm sức cản ngoại vi và hạ huyết áp.</p><p></p><p><img src="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-trong-dieu-tri-tang-huyet-ap.jpg" data-url="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-trong-dieu-tri-tang-huyet-ap.jpg" class="bbImage " style="" alt="Thuốc ức chế men chuyển ACE" title="Thuốc ức chế men chuyển ACE" /></p><p></p><p style="text-align: center"><em>Thuốc ức chế men chuyển ACE</em></p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong><strong>Các loại thuốc ức chế men chuyển thông dụng</strong></strong></span></p><p></p><p></p><p>Captopril là loại thuốc ức chế men chuyển đầu tiên ra đời vào năm 1977. Từ đó đến nay cho đến nay nhóm thuốc này có khoảng 15 loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc ức chế men chuyển được dùng phổ biến là:Captopril, Benazepril, Enalapril, Lisinopril, Quinapril, Perindopril, Fosinopril, Trandolapril, Delapril, Ramipril.</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong><strong>Tác dụng phụ thuốc ức chế men chuyển</strong></strong></span></p><p></p><p></p><p>Một số tác dụng phụ thuốc ACE mà người bệnh có thể gặp trong quá trình điều trị gồm:</p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Ho khan: đôi khi tình trạng ho kéo dài người bệnh phải chuyển sang dùng nhóm thuốc khác.</li> <li data-xf-list-type="ul">Tăng Kali máu: nguyên nhân chủ yếu là do giảm áp lực máu đến thận, giảm tiết aldosteron, giảm chức năng ống thận.</li> <li data-xf-list-type="ul">Hạ huyết áp đột ngột: hạ huyết áp quá mức ngay lúc dùng liều khởi đầu, đặc biệt với các trường hợp bệnh nhân suy tim, suy thận, dùng kèm thuốc lợi tiểu, bị tiêu chảy, nôn mửa,… Để tránh hiện tượng này, thuốc thường được khởi đầu với liều thấp, sau đó tăng liều dần.</li> <li data-xf-list-type="ul">Phù mạch: không giống như phù mạch dị ứng, phù mạch do thuốc ACE không xuất hiện mề đay. Nguyên nhân do tăng hoạt động chất chuyển hóa Bradykinin và các tác dụng vận mạch làm tăng tích lũy dịch và gây phù mạch. Trong trường hợp này, cần cho người bệnh ngừng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.</li> <li data-xf-list-type="ul">Một số tác tác dụng phụ thuốc ACE có thể gặp khác bao gồm đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, phát ban dát sần, giảm bạch cầu, tiêu chảy, mệt mỏi, , buồn nôn,…</li> </ul><p><img src="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-ACE.jpg" data-url="https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-ACE.jpg" class="bbImage " style="" alt="Lưu ý sử dụng nhóm thuốc ACE" title="Lưu ý sử dụng nhóm thuốc ACE" /></p><p></p><p style="text-align: center"><em>Lưu ý sử dụng nhóm thuốc ACE</em></p><p></p><p>Giảng viên <strong><span style="color: #0000ff">Cao đẳng Dược Hà Nội</span></strong> – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Các thuốc ACE chống chỉ định trong thai kỳ vì nguy cơ gây thương tích và tử vong ở thai nhi. Do đó, nếu người bệnh đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy báo cho bác sĩ để được lựa chọn các loại thuốc khác để điều trị cao huyết áp.</p><p></p><p>Những thông tin trên được biên soạn và tổng hợp từ ban biên tập của <strong><span style="color: #0000ff">Thuốc việt</span></strong> mang tính chất tham khảo. Quý bạn đọc vui lòng hỏi ý kiến các bác sĩ và đặc biệt không được tự ý sử dụng.</p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="dungcpc1, post: 44848, member: 728"] Thuốc Tân Dược - Thuốc ức chế men chuyển (ACE) với nhiều ưu điểm cũng như đem lại kết quả điều trị tốt là một trong những nhóm thuốc điều trị huyết áp được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Vậy cơ chế hoạt động và tác dụng phụ của thuốc ACE là gì? [IMG alt="Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ"]https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-angiotensin.jpg[/IMG] [CENTER][I]Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ[/I][/CENTER] Giảng viên [B][COLOR=#0000ff]Cao đẳng Xét nghiệm[/COLOR][/B] – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ rằng: Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh được vai trò của nhóm thuốc ACE trong việc giảm nguy cơ tim mạch, hơn nữa thuốc còn có hiệu quả trong giảm bệnh suất và tử suất trên những bệnh nhân có kèm suy tim và thận mạn tính. Một đặc tính khá ưu việt của nhóm thuốc ACE là không gây bất lợi trên chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid và không làm ảnh hưởng đến nồng độ acid uric máu và nước tiểu. Nhờ đó nhóm thuốc này có thể được sử dụng cho các bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường, rối loạn lipid. [SIZE=5][B][B]Cơ chế hoạt động thuốc ức chế men chuyển (ACE)[/B][/B][/SIZE] Cơ chế hoạt động thuốc ACE là gắn vào ion kẽm của men chuyển Angiotensin I tờ đó làm giảm tốc độ chuyển thành Angiotensin II (là một chất gây co mạch mạnh). Thuốc ACE có tác dụng giãn mạch làm giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp. Ngoài gây co mạch, angiotensin II còn gây nhiều tác hại khác lên hệ tim mạch (làm thay đổi cấu trúc tim, mạch máu và thận). Nhóm thuốc ACE có thêm tác dụng bảo vệ tim và thận khỏi hiện tượng tái cấu trúc. Giúp làm giảm nồng độ Angiotensin II từ đó trực tiếp gây giảm aldosteron, dẫn đến tăng nhẹ kali huyết thanh và thải dịch. Bên cạnh đó, các thuốc ACE còn có thể tác động lên hệ thống Kallikrein-kinin làm giảm phân hủy dẫn đến tăng nồng độ bradykinin và tăng tổng hợp prostaglandin. Từ đó cũng làm giảm sức cản ngoại vi và hạ huyết áp. [IMG alt="Thuốc ức chế men chuyển ACE"]https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-trong-dieu-tri-tang-huyet-ap.jpg[/IMG] [CENTER][I]Thuốc ức chế men chuyển ACE[/I][/CENTER] [SIZE=5][B][B]Các loại thuốc ức chế men chuyển thông dụng[/B][/B][/SIZE] Captopril là loại thuốc ức chế men chuyển đầu tiên ra đời vào năm 1977. Từ đó đến nay cho đến nay nhóm thuốc này có khoảng 15 loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc ức chế men chuyển được dùng phổ biến là:Captopril, Benazepril, Enalapril, Lisinopril, Quinapril, Perindopril, Fosinopril, Trandolapril, Delapril, Ramipril. [SIZE=5][B][B]Tác dụng phụ thuốc ức chế men chuyển[/B][/B][/SIZE] Một số tác dụng phụ thuốc ACE mà người bệnh có thể gặp trong quá trình điều trị gồm: [LIST] [*]Ho khan: đôi khi tình trạng ho kéo dài người bệnh phải chuyển sang dùng nhóm thuốc khác. [*]Tăng Kali máu: nguyên nhân chủ yếu là do giảm áp lực máu đến thận, giảm tiết aldosteron, giảm chức năng ống thận. [*]Hạ huyết áp đột ngột: hạ huyết áp quá mức ngay lúc dùng liều khởi đầu, đặc biệt với các trường hợp bệnh nhân suy tim, suy thận, dùng kèm thuốc lợi tiểu, bị tiêu chảy, nôn mửa,… Để tránh hiện tượng này, thuốc thường được khởi đầu với liều thấp, sau đó tăng liều dần. [*]Phù mạch: không giống như phù mạch dị ứng, phù mạch do thuốc ACE không xuất hiện mề đay. Nguyên nhân do tăng hoạt động chất chuyển hóa Bradykinin và các tác dụng vận mạch làm tăng tích lũy dịch và gây phù mạch. Trong trường hợp này, cần cho người bệnh ngừng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời. [*]Một số tác tác dụng phụ thuốc ACE có thể gặp khác bao gồm đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, phát ban dát sần, giảm bạch cầu, tiêu chảy, mệt mỏi, , buồn nôn,… [/LIST] [IMG alt="Lưu ý sử dụng nhóm thuốc ACE"]https://thuocviet.edu.vn/wp-content/uploads/2022/06/thuoc-uc-che-men-chuyen-ACE.jpg[/IMG] [CENTER][I]Lưu ý sử dụng nhóm thuốc ACE[/I][/CENTER] Giảng viên [B][COLOR=#0000ff]Cao đẳng Dược Hà Nội[/COLOR][/B] – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Các thuốc ACE chống chỉ định trong thai kỳ vì nguy cơ gây thương tích và tử vong ở thai nhi. Do đó, nếu người bệnh đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy báo cho bác sĩ để được lựa chọn các loại thuốc khác để điều trị cao huyết áp. Những thông tin trên được biên soạn và tổng hợp từ ban biên tập của [B][COLOR=#0000ff]Thuốc việt[/COLOR][/B] mang tính chất tham khảo. Quý bạn đọc vui lòng hỏi ý kiến các bác sĩ và đặc biệt không được tự ý sử dụng. [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC TÂY Y
Thuốc ức chế men chuyển (ACE) Cơ chế hoạt động và tác dụng phụ – Tư vấn thuốc
Top
Dưới