Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC TÂY Y
Bệnh vẩy nến tự miễn Sinh bệnh học và thuốc điều trị
Nội dung
<p>[QUOTE="bstuanlong, post: 4975, member: 1731"]</p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a> </strong></span></span></span><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Sinh bệnh học và thuốc điều trị</span></span></span></strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>I. Đại cương</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"><strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a></strong></span></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">là một bệnh da mạn tính do viêm và chưa thể chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh rất thường gặp, chiếm 2-3% dân số thế giới. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị nhưng bệnh thường kháng trị hoặc dễ tái phát sau khi ngưng sử dụng thuôc. Các thuốc điều trị vẩy nến hệ thống trước đây như methotrexate, cyclosporin và retinoids có nhiều độc tính và tác dụng phụ nên người thầy thuốc cần phải theo dõi sát những bệnh nhân sử dụng các thuốc này. Nguyên nhân của vẩy nến hiện nay được chứng minh có liên quan đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Vì vậy, các thuốc điều chỉnh miễn dịch chọn lọc với độc tính ít hơn được xem như một thế hệ trị liệu mới trong việc kiểm soát và chữa lành vẩy nến.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>II. </em></strong></span></span></span><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><a href="http://thaythuocgioi.vn/">http://thaythuocgioi.vn/</a></span><a href="http://thaythuocgioi.vn/">http://thaythuocgioi.vn/</a></span><a href="http://thaythuocgioi.vn/">http://thaythuocgioi.vn/</a></span><a href="http://thaythuocgioi.vn/"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><em>Nhắc lại các yếu tố liên quan đến vẩy nến</em></span></span></span></a></strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><em>Yếu tố di truyền:</em></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Có hai kiểu bệnh rõ ràng trong vẩy nến: kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Vẩy nến khởi phát sớm thường gặp ở độ tuổi 16-22. Loại này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân. Loại này có liên quan mạnh đến tính di truyền. Trái lại, vẩy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi 57-60. Loại này thường nhẹ và khu trú. Loại này thường ít có liên quan mạnh với tính di truyền như loại khởi phát sớm.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><em>Yếu tố </em>ngoại<em> sinh</em>:</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Nhiều yếu tố môi trường cũng góp phần trong sinh bệnh học của vẩy nến. Các yếu tố ngoại sinh như chấn thương, stress, bỏng nắng, phẫu thuật, thuốc và nhiễm trùng làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng. Các yếu tố này còn làm bệnh nặng thêm hoặc tái phát nặng nề.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>III.Sinh bệnh học miễn dịch của vẩy nến</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"><strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a></strong></span></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">được xem như một tình trạng tăng sinh quá mức của các keratinocyte ở thượng bì dưới sự kích thích của các lymphocyte ở bì. Cơ chế chính xác và dây chuyền tương tác giữa các keratinocyte và các tế bào miễn dịch vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy các tế bào T hoạt hóa là những chất điều chỉnh miễn dịch chủ yếu trong sinh bệnh học của vẩy nến.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Thoạt đầu, các tế bào T hoạt hóa xâm nhập vào lớp bì ở vùng da tổn thương nhờ các phân tử kết dính tế bào và cytokine tiền viêm interleukin-8 (IL-8). Đa số tế bào T ở thượng bì là loại CD4+helper. Các tế bào T bị kích hoạt bởi các tế bào nhận diện kháng nguyên. Quá trình này sản xuất ra nhiều loại cytokine. Các tế bào T sản xuất IL-2 và interferon-y (INE-y) được gọi là tế bào Th1 và miễn dịch trung gian tế bào. Ngược lại, các tế bào T sản xuất IL-4, IL-5 và IL-10 được gọi là các thế bào Th2 và góp phần trong miễn dịch cơ thể. Các cytokime Th1 là những chất tiền viêm, còn các cytokine Th2 là những chất chống viêm. Trong vẩy nến, loại Th1 chiếm ưu thế còn Th2 ít hơn.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>IV. Mục tiêu điều trị hiện nay</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Mục tiêu điều trị hiện nay</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Mục tiêu điều trị </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a> </strong></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">hiện nay chủ yếu dựa vào những điểm chính sau:</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">-Ngăn cản sự xâm nhập của các tế bào T hoạt hóa từ tế bào nội mô vào thượng bì và bì;</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">-Ngăn cản quá trình sản xuất cytokine Th1;</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">-Trực tiếp kháng lại các đáp ứng của cytokine Th1;</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Vẩy nến hiện nay vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ làm giảm, sạch thương tổn và kéo dài thời gian tái phát. Có nhiều phương pháp điều trị và dựa vào tuổi, phái, dạng lâm sàng, vị trí sang thương cũng như sự lan tỏa của bệnh.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Điều trị tại chỗ thường được sử dụng trong vẩy nến mức độ nhẹ và trung bình. Vẩy nến mức độ trung bình và nặng có thể phải sử dụng quang trị liệu hoặc thuốc hệ thống.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>V. Điều trị tại chỗ</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Có rất nhiều thuốc được sử dụng tại chỗ trong điều trị vẩy nến. Gần đây, một số loại thuốc mới như tazaroten và tacrolimus cũng có hiệu quả trong điều trị vẩy nến.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Thuốc điều trị tại chỗ :Corticoisteroid : Dễ sử dụng, tác dụng nhanh .Calcipotriene: Dung nạp tốt . Anthralin . Acid salicylic . Tazarotene</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>VII. Điều trị hệ thống cổ điển</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Ciclosporin: Hiệu quả cao . Methotrexate . Acitretin . Fumaric acid ester . Hydroxyurea . Dapson</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>VIII. Một số tuốc mới trong điều trị </em></strong></span></span></span><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a> </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><em>: </em></span></span></span></strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Alefacept .Efalizumab (anti-CD11a) .OKTcdrα (anti-CD4) .CTLA4-Ig .Infliximab (anti TNF-α) .Etanercept (anti TNF-α) .Adalimumab (anti TNF-α) .IL-10 .Onercept (anti TNF-α) .<strong>AYURDERME và Kliquidclorophyl-A </strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Trong đ ó : Alefaceft là một protein tái kết hợp, bao gồm đoạn tận cùng IFA-3 (kháng nguyên liên quan chức năng bạch cầu) và đoạn Fc của IgGI của người. Thuốc này được Cơ Quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận trong điều trị vẩy nến mảng trung bình và nặng vào tháng 1/2003.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Efalizumab là một kháng thể đơn clon IgG1 được nhân hóa trực tiếp chống lại bán đơn vị CD11a trong LFA-1. Efalizumab được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được nhân hóa nhằm làm giảm tính sinh miễn dịch. Thuốc này được FDA công nhận trong điều trị vẩy nến vào tháng 10/2003.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Etanerceft là một phân tử tái kết hợp bao gồm thụ thể TNF-ap75 của người (yếu tố hoại tử khối u) và đoạn Fc của IgG1 của người. Etanerceft là một protein hợp chất nhị trùng được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến và viêm cứng cột sống.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Rosiglitazone maleate là một thiazolidinedione uống được Hoa Kỳ công nhận trong điều trị đái tháo đường loại 2 và hiện đang được nghiên cứu trong điều trị vẩy nến. Thuốc này là một đồng vận mạnh và chọn lọc của PPAR-g (thụ thể hoạt hóa yếu tố tăng sinh peroxisome). Chất này có tác dụng ức chế sản xuất cytokine và thúc đẩy sự biệt hóa tế bào.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Tazarotene là một retinoid, gần đây được công nhận trong điều trị vẩy nến mảng với dạng uống. Tazarotene chuyển hóa thành chất hoạt động, acid tazarotenic và có thời gian bán hủy từ 7 - 12 giờ. Vì vậy, tazarotene có thể là thuốc thay thế an toàn trong điều trị vẩy nến bằng retinoid hệ thống đối với những phụ nữ ở tuổi sinh đẻ.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong>AYURDERME và Kliquidclorophyl-A ;Thu</strong>ốc thảo dược cho hiệu quả rất tốt .Tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh cao đặc biệt không có tác dụng phụ</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong><em>IX. Kết luận</em></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"><strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Bệnh vẩy nến</a></strong></span></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">là do phản ứng miễn dịch gây viêm. Các thuốc ức chế miễn dịch hiện nay có hiệu quả trong việc kiểm soát vẩy nến đến một mức độ nhất định nhưng cũng còn nhiều bất lợi như độc tính cao và dễ tái phát khi ngưng điều trị. Thế hệ điều trị mới tập trung chủ yếu vào các mục tiêu chuyên biệt trong phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Chúng ta có thể hy vọng trị liệu như thế sẽ giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn và không còn những tác dụng phụ nghiêm trọng như độc gan, độc thận và ức chế tủy.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong>Kiêng ky Và hạn chế:</strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Thịt, sữa, trứng: vì chứa nhiều arachidon là chất xúc tác cho phản ứng viêm tấy không chỉ ngoài da, mà trong khớp, trên thần kinh ngoại biên…</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Rượu bia: vì độ cồn là đòn bẩy cho phản ứng thoái biến các loại chất đạm có tác dụng sinh dị ứng. Hơn nữa, tiến trình giải độc rượu của gan bị trì trệ rất nhiều ở người có cơ địa vảy nến.</span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><strong>Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:</strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #008000"><strong>Website tham khảm về sản phẩm</strong></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"> : <strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Thày thuốc giỏi,vn</a> - <a href="http://thaythuocgioi.vn/">http://thaythuocgioi,vn</a></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><strong>Website chuyên nghành</strong>:</span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000">:<strong><a href="http://thaythuocgioi.vn/">Thuốc chữa bệnh.com.vn</a> - <a href="http://thaythuocgioi.vn/">http://thuocchuabenh.com.vn</a></strong></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #FF0000"></span></span></span><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000">Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm</span></span></span></strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"> : </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000FF"><strong>TSQuang DT 0972.690.610</strong></span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"><img src="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vaynen_1.jpg" data-url="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vaynen_1.jpg" class="bbImage " style="" alt="" title="" /><img src="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vynnlng.jpg" data-url="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vynnlng.jpg" class="bbImage " style="" alt="" title="" /> </span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #000000"></span></span></span></p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="bstuanlong, post: 4975, member: 1731"] [FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF] [B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL] [/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]Sinh bệnh học và thuốc điều trị[/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000] [B][I]I. Đại cương[/I][/B] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000][B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL][/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]là một bệnh da mạn tính do viêm và chưa thể chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh rất thường gặp, chiếm 2-3% dân số thế giới. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị nhưng bệnh thường kháng trị hoặc dễ tái phát sau khi ngưng sử dụng thuôc. Các thuốc điều trị vẩy nến hệ thống trước đây như methotrexate, cyclosporin và retinoids có nhiều độc tính và tác dụng phụ nên người thầy thuốc cần phải theo dõi sát những bệnh nhân sử dụng các thuốc này. Nguyên nhân của vẩy nến hiện nay được chứng minh có liên quan đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Vì vậy, các thuốc điều chỉnh miễn dịch chọn lọc với độc tính ít hơn được xem như một thế hệ trị liệu mới trong việc kiểm soát và chữa lành vẩy nến. [B][I]II. [/I][/B][/COLOR][B][I][/i][/b][/SIZE][B][I][/i][/b][/FONT][B][I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][/COLOR][/SIZE][/FONT][/I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][URL="http://thaythuocgioi.vn/"][/URL][/COLOR][URL="http://thaythuocgioi.vn/"][/url][/SIZE][URL="http://thaythuocgioi.vn/"][/url][/FONT][URL="http://thaythuocgioi.vn/"][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][I]Nhắc lại các yếu tố liên quan đến vẩy nến[/I][/COLOR][I][/i][/SIZE][I][/i][/FONT][I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][/COLOR][/SIZE][/FONT][/I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][/color][/size][/font][/URL][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000] [B][I] [/I][/B][I]Yếu tố di truyền:[/I] Có hai kiểu bệnh rõ ràng trong vẩy nến: kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Vẩy nến khởi phát sớm thường gặp ở độ tuổi 16-22. Loại này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân. Loại này có liên quan mạnh đến tính di truyền. Trái lại, vẩy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi 57-60. Loại này thường nhẹ và khu trú. Loại này thường ít có liên quan mạnh với tính di truyền như loại khởi phát sớm. [I]Yếu tố [/I]ngoại[I] sinh[/I]: Nhiều yếu tố môi trường cũng góp phần trong sinh bệnh học của vẩy nến. Các yếu tố ngoại sinh như chấn thương, stress, bỏng nắng, phẫu thuật, thuốc và nhiễm trùng làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng. Các yếu tố này còn làm bệnh nặng thêm hoặc tái phát nặng nề. [B][I]III.Sinh bệnh học miễn dịch của vẩy nến[/I][/B] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000][B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL][/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]được xem như một tình trạng tăng sinh quá mức của các keratinocyte ở thượng bì dưới sự kích thích của các lymphocyte ở bì. Cơ chế chính xác và dây chuyền tương tác giữa các keratinocyte và các tế bào miễn dịch vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy các tế bào T hoạt hóa là những chất điều chỉnh miễn dịch chủ yếu trong sinh bệnh học của vẩy nến. Thoạt đầu, các tế bào T hoạt hóa xâm nhập vào lớp bì ở vùng da tổn thương nhờ các phân tử kết dính tế bào và cytokine tiền viêm interleukin-8 (IL-8). Đa số tế bào T ở thượng bì là loại CD4+helper. Các tế bào T bị kích hoạt bởi các tế bào nhận diện kháng nguyên. Quá trình này sản xuất ra nhiều loại cytokine. Các tế bào T sản xuất IL-2 và interferon-y (INE-y) được gọi là tế bào Th1 và miễn dịch trung gian tế bào. Ngược lại, các tế bào T sản xuất IL-4, IL-5 và IL-10 được gọi là các thế bào Th2 và góp phần trong miễn dịch cơ thể. Các cytokime Th1 là những chất tiền viêm, còn các cytokine Th2 là những chất chống viêm. Trong vẩy nến, loại Th1 chiếm ưu thế còn Th2 ít hơn. [B][I]IV. Mục tiêu điều trị hiện nay[/I][/B] Mục tiêu điều trị hiện nay Mục tiêu điều trị [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL] [/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]hiện nay chủ yếu dựa vào những điểm chính sau: -Ngăn cản sự xâm nhập của các tế bào T hoạt hóa từ tế bào nội mô vào thượng bì và bì; -Ngăn cản quá trình sản xuất cytokine Th1; -Trực tiếp kháng lại các đáp ứng của cytokine Th1; Vẩy nến hiện nay vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ làm giảm, sạch thương tổn và kéo dài thời gian tái phát. Có nhiều phương pháp điều trị và dựa vào tuổi, phái, dạng lâm sàng, vị trí sang thương cũng như sự lan tỏa của bệnh. Điều trị tại chỗ thường được sử dụng trong vẩy nến mức độ nhẹ và trung bình. Vẩy nến mức độ trung bình và nặng có thể phải sử dụng quang trị liệu hoặc thuốc hệ thống. [B][I]V. Điều trị tại chỗ[/I][/B] Có rất nhiều thuốc được sử dụng tại chỗ trong điều trị vẩy nến. Gần đây, một số loại thuốc mới như tazaroten và tacrolimus cũng có hiệu quả trong điều trị vẩy nến. Thuốc điều trị tại chỗ :Corticoisteroid : Dễ sử dụng, tác dụng nhanh .Calcipotriene: Dung nạp tốt . Anthralin . Acid salicylic . Tazarotene [B][I]VII. Điều trị hệ thống cổ điển[/I][/B] Ciclosporin: Hiệu quả cao . Methotrexate . Acitretin . Fumaric acid ester . Hydroxyurea . Dapson [B][I]VIII. Một số tuốc mới trong điều trị [/I][/B][/COLOR][B][I][/i][/b][/SIZE][B][I][/i][/b][/FONT][B][I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][/COLOR][/SIZE][/FONT][/I][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][I]: [/I][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][I][/I]Alefacept .Efalizumab (anti-CD11a) .OKTcdrα (anti-CD4) .CTLA4-Ig .Infliximab (anti TNF-α) .Etanercept (anti TNF-α) .Adalimumab (anti TNF-α) .IL-10 .Onercept (anti TNF-α) .[B]AYURDERME và Kliquidclorophyl-A [/B] Trong đ ó : Alefaceft là một protein tái kết hợp, bao gồm đoạn tận cùng IFA-3 (kháng nguyên liên quan chức năng bạch cầu) và đoạn Fc của IgGI của người. Thuốc này được Cơ Quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận trong điều trị vẩy nến mảng trung bình và nặng vào tháng 1/2003. Efalizumab là một kháng thể đơn clon IgG1 được nhân hóa trực tiếp chống lại bán đơn vị CD11a trong LFA-1. Efalizumab được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được nhân hóa nhằm làm giảm tính sinh miễn dịch. Thuốc này được FDA công nhận trong điều trị vẩy nến vào tháng 10/2003. Etanerceft là một phân tử tái kết hợp bao gồm thụ thể TNF-ap75 của người (yếu tố hoại tử khối u) và đoạn Fc của IgG1 của người. Etanerceft là một protein hợp chất nhị trùng được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến và viêm cứng cột sống. Rosiglitazone maleate là một thiazolidinedione uống được Hoa Kỳ công nhận trong điều trị đái tháo đường loại 2 và hiện đang được nghiên cứu trong điều trị vẩy nến. Thuốc này là một đồng vận mạnh và chọn lọc của PPAR-g (thụ thể hoạt hóa yếu tố tăng sinh peroxisome). Chất này có tác dụng ức chế sản xuất cytokine và thúc đẩy sự biệt hóa tế bào. Tazarotene là một retinoid, gần đây được công nhận trong điều trị vẩy nến mảng với dạng uống. Tazarotene chuyển hóa thành chất hoạt động, acid tazarotenic và có thời gian bán hủy từ 7 - 12 giờ. Vì vậy, tazarotene có thể là thuốc thay thế an toàn trong điều trị vẩy nến bằng retinoid hệ thống đối với những phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. [B]AYURDERME và Kliquidclorophyl-A ;Thu[/B]ốc thảo dược cho hiệu quả rất tốt .Tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh cao đặc biệt không có tác dụng phụ [B][I]IX. Kết luận[/I][/B] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000][B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Bệnh vẩy nến[/URL][/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]là do phản ứng miễn dịch gây viêm. Các thuốc ức chế miễn dịch hiện nay có hiệu quả trong việc kiểm soát vẩy nến đến một mức độ nhất định nhưng cũng còn nhiều bất lợi như độc tính cao và dễ tái phát khi ngưng điều trị. Thế hệ điều trị mới tập trung chủ yếu vào các mục tiêu chuyên biệt trong phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Chúng ta có thể hy vọng trị liệu như thế sẽ giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn và không còn những tác dụng phụ nghiêm trọng như độc gan, độc thận và ức chế tủy. [B]Kiêng ky Và hạn chế:[/B] Thịt, sữa, trứng: vì chứa nhiều arachidon là chất xúc tác cho phản ứng viêm tấy không chỉ ngoài da, mà trong khớp, trên thần kinh ngoại biên… Rượu bia: vì độ cồn là đòn bẩy cho phản ứng thoái biến các loại chất đạm có tác dụng sinh dị ứng. Hơn nữa, tiến trình giải độc rượu của gan bị trì trệ rất nhiều ở người có cơ địa vảy nến. [B]Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:[/B] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#008000][B]Website tham khảm về sản phẩm[/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000] : [B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Thày thuốc giỏi,vn[/URL] - [URL="http://thaythuocgioi.vn/"]http://thaythuocgioi,vn[/URL][/B] [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][B]Website chuyên nghành[/B]:[/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#FF0000]:[B][URL="http://thaythuocgioi.vn/"]Thuốc chữa bệnh.com.vn[/URL] - [URL="http://thaythuocgioi.vn/"]http://thuocchuabenh.com.vn[/URL][/B] [B] [/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000]Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm[/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000] : [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#0000FF][B]TSQuang DT 0972.690.610[/B][/COLOR][B][/b][/SIZE][B][/b][/FONT][B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000][/COLOR][/SIZE][/FONT][/B][FONT=Arial][SIZE=2][COLOR=#000000] [IMG]http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vaynen_1.jpg[/IMG][IMG]http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/vynnlng.jpg[/IMG] [/COLOR][/SIZE][/FONT] [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
THUỐC VÀ BIỆT DƯỢC
THUỐC TÂY Y
Bệnh vẩy nến tự miễn Sinh bệnh học và thuốc điều trị
Top
Dưới