1. Bệnh viêm phế quản
- Thủ phạm: Do virus RSV, Parainfluenza influenza và adenovirus.
- Triệu chứng: Đây là căn bệnh viêm nhiễm đường tiểu phế quản, đường khí ra vào chính của phổi phát sinh ho, thở khó, sốt và thường xảy ra vào mùa thu và mùa hè.
-Thời gian kéo dài 1 tuần.
- Biện pháp phòng ngừa: Thường xảy ra ở trẻ nhỏ, điều trị bằng cách nghỉ ngơi và cho ăn uống đầy đủ. Bệnh có thể gây biến chứng viêm nhiễm thứ cấp như viêm phổi và ảnh hưởng tới hệ hô hấp, nếu quá nặng nên đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời.
2. Bệnh thuỷ đậu
- Nguyên nhân: Do virus varicella gây ra.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, da kích thích, mẩn ngứa chảy dịch khi vỡ. Hiện nay đã có vắcxin cho căn bệnh này, tuy nhiên cũng có trường hợp tiêm vắcxin nhưng vẫn mắc bệnh song mức độ nhẹ hơn.
-Thời gian mắc bệnh: Khoảng 3 ngày sau khi phát hiện và kéo dài chừng 1 tuần.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản và viêm não, sốt cao gây đau cơ thể, khi xuất hiện nốt đỏ gây tổn thương là dấu hiệu viêm nhiễm nặng nhất.
3. Bệnh cảm lạnh
- Nguyên nhân: Có trên 200 loại virus khác nhau gây bệnh cảm lạnh kể cả Rhinovirus, RSV và Adenovirus.
- Triệu chứng: Mũi đỏ, khó thở, ho viêm họng, nuốt đau, ăn không ngon.
- Thời gian kéo dài: 1-2 tuần.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản, viêm nhiễm tai và viêm xoang.
4. Viêm tắc thanh quản
- Nguyên nhân: Do các loại virus như Parainfluenza, RSV, adenovirus và các loại virus khác.
- Triệu chứng: Viêm thanh quản kèm cảm lạnh, ho nhiều và thở khó, thở có tiếng khò khè.
- Thời gian:Thường từ 3-7 ngày.
- Biến chứng: Suy hô hấp khó thở, bác sĩ thường kê đơn dùng steroid để dễ ho, nên duy trì hàm ẩm cao trong phòng hay tắm hơi.
5. Bệnh thứ 5 (Fifth Disease)
- Nguyên nhân: Do virus Parrovirus B19.
- Triệu chứng: Bệnh bắt đầu bằng nốt ban đỏ nhạt trên má sau đó chuyển sang đỏ thẫm, đau rát trên các chi.
- Thời gian: Từ 5-7 ngày.
- Biến chứng: Thường ít có biến chứng nên hay nhầm với những bệnh khác, có thể dùng cốc nước lọc ấn vào vết ban và nhìn qua cốc nước này thấy những nốt đỏ trên da, nếu ở thể nặng nên đưa trẻ đi khám và điều trị để hạn chế nguy cơ phát sinh bệnh rối loạn tự miễn.
6. Bệnh chân-tay-miệng
- Nguyên nhân: Do virus Coxsackie
- Triệu chứng: Uxơ miệng và ban chảy máu ở tay và chân cộng với sốt, viêm họng và đau đầu.
- Thời gian kéo dài 5-7 ngày.
- Biến chứng: Mất nước do trẻ từ chối uống nước do đau khi nuốt, nên dùng Ibuprofen để chữa đau họng.
7. Bệnh cúm
- Nguyên nhân: Do virus gây viêm nhiễm đường hô hấp virus cúm tuýp A và tuýp B.
- Triệu chứng: Sốt nhẹ kéo dài 1-2 ngày gây sốt cao từ 39,5- 40oC, đau toàn thân và hệ hô hấp. Nên cho trẻ nghỉ ngơi trên giường 3-4 ngày.
- Thời gian: Từ 7-10 ngày.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản, viêm nhiễm tai. Bệnh cúm thường ngăn ngừa bằng tiêm vắc xin hàng năm cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 2 năm, phụ nữ có thai, người già và những người mắc các loại bệnh mạn tính.
8. Bệnh Mononucleosis (tăng sinh nhân đơn)
- Nguyên nhân: Do virus Epstein-Barr (EBV).
- Triệu chứng: Mệt mỏi, đau đầu, đau cổ và ngày càng khó thở, sốt, hạch bạch huyết sưng to, gan hoặc lá lách sưng.
- Thời gian: Từ 2-4 tuần.
- Biến chứng: Có thể gây nhiễm khuẩn vòm họng. Do gan và lá lách dễ bị tổn thương khi sưng vì vậy không nên cho trẻ vận động nhiều, cần phải chăm sóc và khám chữa cẩn thận.
9.Bệnh ban đào hay rubeon (Roseola)
- Nguyên nhân: Do vi rus Human herpes virus 6 gây ra.
- Triệu chứng: Sốt cao, gây kích thích và phát ban đỏ.
- Thời gian: Ban xuất hiện kèm theo sốt trong vòng 2-3 ngày sau khi bệnh bắt đầu, ban kéo dài vài giờ đến hai ngày.
- Biến chứng: Do sốt cao nên cần chú ý theo dõi điều trị cho trẻ, có thể gây biến chứng co giật nhưng rất hiếm khi xảy ra.
10.Bệnh Rotavirus
- Nguyên nhân: Do virus A gây nên.
- Triệu chứng:Tiêu chảy rối loạn dạ dày,sốt và đôi khi nôn mửa
- Thời gian: Từ 3-10 ngày.
- Biến chứng: Thường gây tiêu chảy kèm theo sốt vì vậy mà biến chứng thường gặp là gây mất nước.
11. Bệnh viêm màng não do virus
- Nguyên nhân: Do virus Enteroviruses
- Triệu chứng: Gây viêm nhiễm lớp vỏ não, gây sốt và đau cổ, không giống bệnh viêm màng não do vi khuẩn có thể dùng thuốc kháng sinh còn bệnh viêm màng não vì virus lại rất nhẹ và không cần điều trị gì.
- Thời gian: Dài tới 2 tuần.
- Biến chứng: Nếu là viêm màng não vi khuẩn thì phải đi viện vì nó có thể gây điếc, phá huỷ não và tổn thương thị lực.
12. Bệnh viêm phổi do virus
- Nguyên nhân: Do các loại virus như RSV, influenza, adenovirus và các loại virus khác.
- Triệu chứng: Viêm phổi là căn bệnh kích thích gây sưng phổi phát sinh ho, đau đầu, khó thở, sốt, mệt mỏi và đau họng vì vậy ở trẻ nhỏ sức khoẻ suy giảm nhanh.
- Thời gian: Nếu nhẹ trẻ vẫn chơi được và có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần.
- Biến chứng: Gây ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp, gan và suy tim. Nếu viêm phổi do vi khuẩn thì nghiêm trọng hơn và cần đến thuốc kháng sinh nhưng viêm phổi vì virus lại điều trị bằng phác đồ khác.
(Nông nghiệp)
- Thủ phạm: Do virus RSV, Parainfluenza influenza và adenovirus.
- Triệu chứng: Đây là căn bệnh viêm nhiễm đường tiểu phế quản, đường khí ra vào chính của phổi phát sinh ho, thở khó, sốt và thường xảy ra vào mùa thu và mùa hè.
-Thời gian kéo dài 1 tuần.
- Biện pháp phòng ngừa: Thường xảy ra ở trẻ nhỏ, điều trị bằng cách nghỉ ngơi và cho ăn uống đầy đủ. Bệnh có thể gây biến chứng viêm nhiễm thứ cấp như viêm phổi và ảnh hưởng tới hệ hô hấp, nếu quá nặng nên đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời.
2. Bệnh thuỷ đậu
- Nguyên nhân: Do virus varicella gây ra.
- Triệu chứng: Sốt, đau đầu, da kích thích, mẩn ngứa chảy dịch khi vỡ. Hiện nay đã có vắcxin cho căn bệnh này, tuy nhiên cũng có trường hợp tiêm vắcxin nhưng vẫn mắc bệnh song mức độ nhẹ hơn.
-Thời gian mắc bệnh: Khoảng 3 ngày sau khi phát hiện và kéo dài chừng 1 tuần.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản và viêm não, sốt cao gây đau cơ thể, khi xuất hiện nốt đỏ gây tổn thương là dấu hiệu viêm nhiễm nặng nhất.
3. Bệnh cảm lạnh
- Nguyên nhân: Có trên 200 loại virus khác nhau gây bệnh cảm lạnh kể cả Rhinovirus, RSV và Adenovirus.
- Triệu chứng: Mũi đỏ, khó thở, ho viêm họng, nuốt đau, ăn không ngon.
- Thời gian kéo dài: 1-2 tuần.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản, viêm nhiễm tai và viêm xoang.
4. Viêm tắc thanh quản
- Nguyên nhân: Do các loại virus như Parainfluenza, RSV, adenovirus và các loại virus khác.
- Triệu chứng: Viêm thanh quản kèm cảm lạnh, ho nhiều và thở khó, thở có tiếng khò khè.
- Thời gian:Thường từ 3-7 ngày.
- Biến chứng: Suy hô hấp khó thở, bác sĩ thường kê đơn dùng steroid để dễ ho, nên duy trì hàm ẩm cao trong phòng hay tắm hơi.
5. Bệnh thứ 5 (Fifth Disease)
- Nguyên nhân: Do virus Parrovirus B19.
- Triệu chứng: Bệnh bắt đầu bằng nốt ban đỏ nhạt trên má sau đó chuyển sang đỏ thẫm, đau rát trên các chi.
- Thời gian: Từ 5-7 ngày.
- Biến chứng: Thường ít có biến chứng nên hay nhầm với những bệnh khác, có thể dùng cốc nước lọc ấn vào vết ban và nhìn qua cốc nước này thấy những nốt đỏ trên da, nếu ở thể nặng nên đưa trẻ đi khám và điều trị để hạn chế nguy cơ phát sinh bệnh rối loạn tự miễn.
6. Bệnh chân-tay-miệng
- Nguyên nhân: Do virus Coxsackie
- Triệu chứng: Uxơ miệng và ban chảy máu ở tay và chân cộng với sốt, viêm họng và đau đầu.
- Thời gian kéo dài 5-7 ngày.
- Biến chứng: Mất nước do trẻ từ chối uống nước do đau khi nuốt, nên dùng Ibuprofen để chữa đau họng.
7. Bệnh cúm
- Nguyên nhân: Do virus gây viêm nhiễm đường hô hấp virus cúm tuýp A và tuýp B.
- Triệu chứng: Sốt nhẹ kéo dài 1-2 ngày gây sốt cao từ 39,5- 40oC, đau toàn thân và hệ hô hấp. Nên cho trẻ nghỉ ngơi trên giường 3-4 ngày.
- Thời gian: Từ 7-10 ngày.
- Biến chứng: Viêm phổi, phế quản, viêm nhiễm tai. Bệnh cúm thường ngăn ngừa bằng tiêm vắc xin hàng năm cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 2 năm, phụ nữ có thai, người già và những người mắc các loại bệnh mạn tính.
8. Bệnh Mononucleosis (tăng sinh nhân đơn)
- Nguyên nhân: Do virus Epstein-Barr (EBV).
- Triệu chứng: Mệt mỏi, đau đầu, đau cổ và ngày càng khó thở, sốt, hạch bạch huyết sưng to, gan hoặc lá lách sưng.
- Thời gian: Từ 2-4 tuần.
- Biến chứng: Có thể gây nhiễm khuẩn vòm họng. Do gan và lá lách dễ bị tổn thương khi sưng vì vậy không nên cho trẻ vận động nhiều, cần phải chăm sóc và khám chữa cẩn thận.
9.Bệnh ban đào hay rubeon (Roseola)
- Nguyên nhân: Do vi rus Human herpes virus 6 gây ra.
- Triệu chứng: Sốt cao, gây kích thích và phát ban đỏ.
- Thời gian: Ban xuất hiện kèm theo sốt trong vòng 2-3 ngày sau khi bệnh bắt đầu, ban kéo dài vài giờ đến hai ngày.
- Biến chứng: Do sốt cao nên cần chú ý theo dõi điều trị cho trẻ, có thể gây biến chứng co giật nhưng rất hiếm khi xảy ra.
10.Bệnh Rotavirus
- Nguyên nhân: Do virus A gây nên.
- Triệu chứng:Tiêu chảy rối loạn dạ dày,sốt và đôi khi nôn mửa
- Thời gian: Từ 3-10 ngày.
- Biến chứng: Thường gây tiêu chảy kèm theo sốt vì vậy mà biến chứng thường gặp là gây mất nước.
11. Bệnh viêm màng não do virus
- Nguyên nhân: Do virus Enteroviruses
- Triệu chứng: Gây viêm nhiễm lớp vỏ não, gây sốt và đau cổ, không giống bệnh viêm màng não do vi khuẩn có thể dùng thuốc kháng sinh còn bệnh viêm màng não vì virus lại rất nhẹ và không cần điều trị gì.
- Thời gian: Dài tới 2 tuần.
- Biến chứng: Nếu là viêm màng não vi khuẩn thì phải đi viện vì nó có thể gây điếc, phá huỷ não và tổn thương thị lực.
12. Bệnh viêm phổi do virus
- Nguyên nhân: Do các loại virus như RSV, influenza, adenovirus và các loại virus khác.
- Triệu chứng: Viêm phổi là căn bệnh kích thích gây sưng phổi phát sinh ho, đau đầu, khó thở, sốt, mệt mỏi và đau họng vì vậy ở trẻ nhỏ sức khoẻ suy giảm nhanh.
- Thời gian: Nếu nhẹ trẻ vẫn chơi được và có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần.
- Biến chứng: Gây ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp, gan và suy tim. Nếu viêm phổi do vi khuẩn thì nghiêm trọng hơn và cần đến thuốc kháng sinh nhưng viêm phổi vì virus lại điều trị bằng phác đồ khác.
(Nông nghiệp)
Bài viết cùng chủ đề
- “Kéo dài” chiều cao cho con
- 0
- 1,361
- “Chữa bệnh” tâm lý ở trẻ
- 0
- 1,135
- Đừng “ủ” con quá kỹ
- 0
- 1,315
- Đừng hôn lên môi trẻ
- 0
- 2,168