Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
TƯ VẤN LÀM ĐẸP
Giảm cân
Cách tự xem mình có thân hình cân đối chưa
Nội dung
<p>[QUOTE="Bác sĩ Phượng, post: 9763, member: 738"]</p><p>Việc thường xuyên theo dõi cân nặng sẽ giúp bạn biết được tình trạng sức khoẻ của mình, bởi vì béo quá và gầy quá đều không tốt.</p><p>>> TƯ VẤN TÂM LÝ - KHÁM BỆNH MIỄN PHÍ TẠI AloBacsi.vn</p><p></p><p></p><p>Để tự xem mình đã có thân hình cân đối hay chưa bạn có thể dùng cách dưới đây.</p><p></p><p>Ths. Lê Thị Hải, Trưởng khoa khám tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, phương pháp thông dụng nhất được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo dùng để đánh giá tình trạng đủ cân hay thừa cân, béo phì đó là dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI).</p><p> Cân nặng</p><p>BMI = -------------------</p><p> (Chiều cao)2</p><p></p><p></p><p></p><p></p><p>Trong đó: cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng m</p><p></p><p>Phân loại thừa cân - béo phì ở người lớn theo BMI của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO)</p><p></p><p></p><p><span style="color: #343434"><span style="font-family: 'Times New Roman'"> <table style='width: 100%'><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Phân loại</strong></span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong> WHO <br /> BMI (kg/m2)</strong></span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong> IDI&WPRO<br /> BMI (kg/m2)</strong></span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Cân nặng thấp (gầy) </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> <18,5</span></p> </td><td><p style="text-align: center"></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Bình thường </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">18,5-24,9 </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 18,5-22,9</span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Thừa cân </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">≥ 25 </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> ≥ 23</span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Tiền béo phì </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 25-29,9<br /> </span><br /> </p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 23- 24,9</span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Béo phì độ I<br /> </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 30-34,9</span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 25- 29,9</span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'">Béo phì độ II<br /> </span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> 35-39,9</span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> ≥ 30</span></p> </td></tr><tr><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> Béo phì độ III</span></p> </td><td><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> ≥ 40</span></p> </td><td><p style="text-align: center"></p> </td></tr></table><p></span></span></p><p></p><p></p><p>Như vậy, theo phân loại thừa cân béo phì cho cộng đồng các nước châu Á thì người Việt Nam chúng ta chỉ nên có BMI từ 18,5 – 22,9. Thông thường đối với các bạn gái trẻ chỉ số BMI lý tưởng nhất là từ 18,5- 20. Còn đối với phụ nữ trung niên và người lớn tuổi thì chỉ số BMI lý tưởng là 20-22.</p><p>Ngoài ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng của mình bằng cách:</p><p></p><p></p><p>Tính cân lý tưởng: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia cho 10</p><p></p><p></p><p>Mức cân tối đa: Bằng số lẻ của chiều cao</p><p></p><p></p><p>Mức cân tối thiểu: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 chia cho 10</p><p></p><p></p><p>Ví dụ bạn cao 160cm (1,6m) thì cân nặng lý tưởng là: 60 x 9: 10 = 54kg</p><p></p><p></p><p>Cân nặng tối đa cho phép là: 60kg</p><p></p><p></p><p>Cân nặng tối thiểu là: 60 x 8 :10 = 48kg</p><p></p><p></p><p>Như vậy nếu cân nặng của bạn vượt quá số lẻ của chiều cao tức là bạn đã bị thừa cân, vượt càng nhiều thì béo phì càng nặng, tuy nhiên cũng không nên để cân nặng nhỏ hơn mức tối thiểu.</p><p></p><p></p><p>Ngoài ra, việc đánh giá sự phân bố mỡ dư thừa trong cơ thể cũng rất quan trọng trong dự báo các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường...</p><p></p><p></p><p>Nếu mỡ phân bố đều toàn thân: mặt, cổ, vai, ngực, bụng, mông, đùi thì gọi là béo phì toàn thân.</p><p></p><p></p><p>Nếu mỡ tập trung nhiều vùng eo thắt lưng và bụng gọi là vóc người có dạng hình “quả trứng”. Đây là béo phì kiểu “trung tâm” hay còn gọi là béo phì “phần trên”, kiểu “đàn ông”. Kiểu béo phì này có nhiều nguy cơ bệnh tật.</p><p></p><p></p><p>Nếu mỡ tích tụ nhiều vùng quanh mông, háng và đùi thì gọi là béo kiểu “quả lê” hay béo phì “phần thấp”, béo kiểu “đàn bà”. Kiểu béo phì này ít nguy cơ bệnh tật hơn.</p><p></p><p></p><p>Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR) có thể đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể:</p><p></p><p></p><p> Vòng eo (cm)</p><p>WHR = -----------------------</p><p> Vòng mông (cm)</p><p></p><p></p><p>Vòng eo: đo ngang rốn</p><p></p><p></p><p>Vòng mông: đo ngang qua điểm phình to nhất của mông.</p><p></p><p></p><p>Theo Michael Gutkin (1984) nếu WHR của nam giới lớn hơn 0,95 và của nữ lớn hơn 0,85 thì có nhiều nguy cơ bị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim.</p><p></p><p></p><p>Để có sức khỏe tốt bạn nên luôn giữ cho mình có một cân nặng lý tưởng và một thân hình cân đối thông qua một chế độ dinh dưỡng cân đối, nghiêm túc và lao động, tập luyện hợp lý thường xuyên.</p><p></p><p>ALoBacsi.</p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="Bác sĩ Phượng, post: 9763, member: 738"] Việc thường xuyên theo dõi cân nặng sẽ giúp bạn biết được tình trạng sức khoẻ của mình, bởi vì béo quá và gầy quá đều không tốt. >> TƯ VẤN TÂM LÝ - KHÁM BỆNH MIỄN PHÍ TẠI AloBacsi.vn Để tự xem mình đã có thân hình cân đối hay chưa bạn có thể dùng cách dưới đây. Ths. Lê Thị Hải, Trưởng khoa khám tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, phương pháp thông dụng nhất được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo dùng để đánh giá tình trạng đủ cân hay thừa cân, béo phì đó là dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI). Cân nặng BMI = ------------------- (Chiều cao)2 Trong đó: cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng m Phân loại thừa cân - béo phì ở người lớn theo BMI của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) [COLOR=#343434][FONT=Times New Roman][TABLE="width: 70%, align: center"] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial][B]Phân loại[/B][/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial][B] WHO BMI (kg/m2)[/B][/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial][B] IDI&WPRO BMI (kg/m2)[/B][/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Cân nặng thấp (gầy) [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] <18,5[/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] [/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Bình thường [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]18,5-24,9 [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 18,5-22,9[/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Thừa cân [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]≥ 25 [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] ≥ 23[/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Tiền béo phì [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 25-29,9 [/FONT] [/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 23- 24,9[/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Béo phì độ I [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 30-34,9[/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 25- 29,9[/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial]Béo phì độ II [/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] 35-39,9[/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] ≥ 30[/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [TR] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] Béo phì độ III[/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] ≥ 40[/FONT][/CENTER] [/TD] [TD="bgcolor: lightsteelblue"][CENTER][FONT=Arial] [/FONT][/CENTER] [/TD] [/TR] [/TABLE] [/FONT][/COLOR] [COLOR=#343434][FONT=Times New Roman] [/FONT][/COLOR] Như vậy, theo phân loại thừa cân béo phì cho cộng đồng các nước châu Á thì người Việt Nam chúng ta chỉ nên có BMI từ 18,5 – 22,9. Thông thường đối với các bạn gái trẻ chỉ số BMI lý tưởng nhất là từ 18,5- 20. Còn đối với phụ nữ trung niên và người lớn tuổi thì chỉ số BMI lý tưởng là 20-22. Ngoài ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng của mình bằng cách: Tính cân lý tưởng: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia cho 10 Mức cân tối đa: Bằng số lẻ của chiều cao Mức cân tối thiểu: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 chia cho 10 Ví dụ bạn cao 160cm (1,6m) thì cân nặng lý tưởng là: 60 x 9: 10 = 54kg Cân nặng tối đa cho phép là: 60kg Cân nặng tối thiểu là: 60 x 8 :10 = 48kg Như vậy nếu cân nặng của bạn vượt quá số lẻ của chiều cao tức là bạn đã bị thừa cân, vượt càng nhiều thì béo phì càng nặng, tuy nhiên cũng không nên để cân nặng nhỏ hơn mức tối thiểu. Ngoài ra, việc đánh giá sự phân bố mỡ dư thừa trong cơ thể cũng rất quan trọng trong dự báo các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường... Nếu mỡ phân bố đều toàn thân: mặt, cổ, vai, ngực, bụng, mông, đùi thì gọi là béo phì toàn thân. Nếu mỡ tập trung nhiều vùng eo thắt lưng và bụng gọi là vóc người có dạng hình “quả trứng”. Đây là béo phì kiểu “trung tâm” hay còn gọi là béo phì “phần trên”, kiểu “đàn ông”. Kiểu béo phì này có nhiều nguy cơ bệnh tật. Nếu mỡ tích tụ nhiều vùng quanh mông, háng và đùi thì gọi là béo kiểu “quả lê” hay béo phì “phần thấp”, béo kiểu “đàn bà”. Kiểu béo phì này ít nguy cơ bệnh tật hơn. Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR) có thể đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể: Vòng eo (cm) WHR = ----------------------- Vòng mông (cm) Vòng eo: đo ngang rốn Vòng mông: đo ngang qua điểm phình to nhất của mông. Theo Michael Gutkin (1984) nếu WHR của nam giới lớn hơn 0,95 và của nữ lớn hơn 0,85 thì có nhiều nguy cơ bị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim. Để có sức khỏe tốt bạn nên luôn giữ cho mình có một cân nặng lý tưởng và một thân hình cân đối thông qua một chế độ dinh dưỡng cân đối, nghiêm túc và lao động, tập luyện hợp lý thường xuyên. ALoBacsi. [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
TƯ VẤN LÀM ĐẸP
Giảm cân
Cách tự xem mình có thân hình cân đối chưa
Top
Dưới