Bệnh tai biến mạch máu não Cấp cứu và điều trị
Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ gây ra các triệu chứng thần kinh tồn tại quá 24 giờ.Tai Biến Mạch Máu Não có hai loại: tắc hoặc vỡ mạch máu trong não. Các triệu chứng thần kinh trung ương khu trú biểu hiện nhanh sau vài phút, nên tai biến mạch máu não còn được gọi là đột quỵ. Là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay, nó có tần suất xuất hiện là 1,5 ca/1000 người/năm; tần suất này ở lứa tuổi trên 75 lên đến 10 ca/1000 người/năm.Gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ, thuyên tắc do xơ vữa động mạch (chẳng hạn xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (thí dụ rung nhĩ, nhồi máu cơ tim). Gây vỡ mạch máu não: tăng huyết áp, chấn thương, vỡ phình động mạch não. Nguyên nhân ít gặp: giảm huyết áp (tụt huyết áp đột ngột hơn 40 mm Hg), viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch. Ở người trẻ: bệnh tiểu cầu, chảy máu dưới màng nhện, dị dạng động mạch cảnh.
đột quỵ thiếu máu não cấp là bệnh lý khẩn cấp . Để cứu tế bào não cần đựơc điều trị tích cực, khẩn trương đặc biệt trong vòng 3 giờ đầu khởi phát bệnh.
Khi nhập viện, bệnh nhân sẽ được nhanh chóng đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng về sinh hóa, huyết học, đo điện tim ; chụp CT San não hoặc MRI não ( chụp cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ ). Đây là thời gian cửa sổ để có thể can thiệp có hiệu quả thuốc tiêu sợi huyết rtPA- loại thuốc mới đã đựơc FDA (Mỹ) công nhận có tác dụng trong trị liệu đột quỵ thiếu máu não cấp trong 3 giờ đầu.
I/ĐIỀU TRỊ TỔNG QUÁT
Sự điều trị không đặc hiệu này nhằm giới hạn sự trầm trọng hóa của các thương tốn não bộ.
1/ Chống lại tình trạng giảm oxy mô (hypoxie) : Theo dõi liên tục Sp02. Liệu pháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít dịch (pneumopathie d’inhalation) bằng cách thiết đặt một ống thông dạ dày và ngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp lạc đường (fausses routes). Những chỉ định nội thông khí quản bị tranh cãi và tính đến tiên lượng tổng quát. Một giám oxy huyết nghiêm trọng (hypoxémie sévère), một tăng thán huyết (hypercapnie), một hôn mê (score de Glasgow < 9) là những chỉ định cua nội thông khí quản.
2/ Huyết áp : một huyết áp tăng cao làm dễ sự phân bố mạch (vasculatisation) của những vùng tranh tối tranh sáng thiếu máu cục bộ (pénombre ischémique). Nơi bệnh nhân vốn có huyết áp bình thường, mục tiêu là một huyết áp thu tâm trên 120 mmHg. Nơi bệnh nhân cao huyết áp mãn tính, mục tiêu là một huyết áp tâm thu khoảng 180 mmHg. Khi có một cao huyết áp nghiêm trọng, sự giảm huyết áp phải rất từ từ và vừa phải vì lẽ huyết áp thường giảm một cách ngẫu nhiên trong 24 giờ đầu sau tai biến mạch máu não.
SƠ ĐỒ ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP Ở GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO CỤCBỘ
-Huyết áp tâm thu 180-220mmHg - Huyết áp tâm trương 105-120mmHg : Không điều trị
.- Huyết áp thu tâm > 220 mmHg (do nhiều lần) - Huyết áp trương tâm > 120 mmg Hg: Labétalol 5-20 mmg tiêm tĩnh mạch rồi 4-10 mg/ giờ (trừ chống chỉ định đối với beta bloquants.Urapidil 10-50mg tiêm tĩnh mạch rồi 5-20mg/giờ .Nicardipine 0,5-1mg tiêm tĩnh mạch rồi 1-4mg/giờ .Mục tiêu huyết áp thu tâm 180-200 mmHg
3/ Glucose-huyết : Kiểm soát một cách hệ thống và lập lại. Điều trị tăng glucose-huyết ( > 10mmol/L) bằng insuline. Nếu glucose-huyết bình thường, tránh cung cấp glucose trong 24 giờ đầu.
4/ Sốt : sốt làm gia trọng tiên lượng thần kinh và cần điều trị bằng paracétamol (>37,8 độ C). Nơi những bệnh nhân với thông khí nhân tạo, cần điều trị tích cực sốt bằng cách làm lạnh bên ngoài (refroidissement externe) liên kết với an thần hoặc ngay cả curarisation.
5/ Cung cấp dịch : phải đầy đủ (2 đến 2,5 L/24 giờ với NaCl, 8 đến 12 g/24 giờ) để tránh giảm thể tích máu và giảm natri-huyết.
6/ Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch : bas de contention, héparine trọng lượng phân tử thấp.
7/ Vật lý liệu pháp – phục hồi sớm (Kinésithérapie-rééducation précoce) : tránh cứng khớp và những biến chứng do nằm lâu.
II/ĐIỀU TRỊ ĐẶC BIỆT
1/ Điều trị tan huyết khối (traitement thrombolytique).
Tan huyết khối tĩnh mạch (thrombolyse intraveineuse) bởi rt-PA, được chỉ định trong 3 giờ sau khởi đầu của những dấu hiệu lâm sàng (0,9 mg/kg, tối đa 90mg, với 10% liều lượng tiêm trực tiếp và phần còn lại trong 1 giờ). Do nguy cơ xuất huyết não, điều trị này chỉ có thể được đề nghị sau ý kiến của một thầy thuốc chuyên khoa trong điều trị các tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và sau khi đả thông gia đình. Khi sự khởi đầu của các triệu chứng không có thể được xác định một cách chính xác (.Tai Biến Mạch Máu Não lúc thức dậy), liệu pháp tan huyết khối không được chỉ định.
Tan huyết khối động mạch (thrombolyse intraartérielle) được chỉ định trong 6 giờ sau khởi đầu của các triệu chứng. Phương pháp điều trị này cần thông siêu chọn lọc (cathétérisme supersélectif) các động mạch não và do đó chỉ có thể được thực hiện trong vài trung tâm có một thầy thuốc quang tuyến thần kinh can thiệp (neuroradiologue interventionnel).
2/ Điều trị kháng đông (traitement anticoagulant) : hiếm khi được chỉ định vì nguy cơ xuất huyết. Một tai biến mạch máu não lan rộng (hơn 50% địa phận của động mạch sylvienne) là một chống chỉ định.
CHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG Ở GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO .
Bệnh tim sinh nghẽn mạch (Cardiopathie embogène) : van cơ học, rung nhĩ, huyết khối của tâm nhĩ trái, nhồi máu cơ tim.
Lóc (Dissection) các động mạch ngoài sọ (động mạch cảnh, đốt sống)
Sự hẹp sít của một động mạch ngoài hay trong sọ.
Các bệnh đông máu : thiếu hụt protéine C hay S, sự đề kháng với protéine C hoạt hóa.
3/ Điều trị chống ngưng kết (traitement antiaggtégant). Aspirine (100 đến 300mg) được cho trong 48 giờ theo sau tai biến mạch máu não làm giảm một cách khiêm tốn nhưng đáng kể tỷ lệ tử vong và nguy cơ tái phát.
4/ Phù não và tăng áp lực nội sọ : đó là một biến chứng của các nhồi máu não to lớn nơi bệnh nhân trẻ tuổi. Sự nhờ đến ngoại khoa đôi khi cần thiết. Ở tầng trên lều (étage sus-tentoriel), đó là một crâniectomie décompressive với các kết quả cơ năng đôi khi tốt. Ở tầng dưới lều (étage sous-tentoriel) nhồi máu tiểu não có thể gây hôn mê do đè ép thân não. Ngoại khoa thường có một tác dụng ngoan mục với những di chứng nhỏ về lâu về dài trong chỉ định này.
5/ Trong vài năm gần đây, ở Việt Nam những người bị trúng phong thường được gia đình và các thầy thuốc cho dùng viên An cung ngưu hoàng hoàn (AC) của Trung Quốc để cấp cứu và điều trị
An cung ngưu hoàng hoàn là thuốc cấp cứu Đông y truyền thống, được dùng cấp cứu và điều trị đột quỵ, nhồi máu não, Bệnh Tai biến mạch máu não , xuất huyết não, Viêm màng não, Viêm não tê cứng hàm, co giật, hôn mê cực kì hiệu quả và nhanh chóng, nhiều người bị hôn mê, nằm viện mấy ngày không tỉnh tiên lượng rất xấu, uống An cung nguu hoang hoan đã tỉnh lại và hồi phục
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi.vn - http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành::Thuốc chữa bệnh.com.vn - http://thuocchuabenh.com.vn
Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm : BV Đa khoa Sông Thương – TSQuang DT 0972.690.610
Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ gây ra các triệu chứng thần kinh tồn tại quá 24 giờ.Tai Biến Mạch Máu Não có hai loại: tắc hoặc vỡ mạch máu trong não. Các triệu chứng thần kinh trung ương khu trú biểu hiện nhanh sau vài phút, nên tai biến mạch máu não còn được gọi là đột quỵ. Là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay, nó có tần suất xuất hiện là 1,5 ca/1000 người/năm; tần suất này ở lứa tuổi trên 75 lên đến 10 ca/1000 người/năm.Gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ, thuyên tắc do xơ vữa động mạch (chẳng hạn xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (thí dụ rung nhĩ, nhồi máu cơ tim). Gây vỡ mạch máu não: tăng huyết áp, chấn thương, vỡ phình động mạch não. Nguyên nhân ít gặp: giảm huyết áp (tụt huyết áp đột ngột hơn 40 mm Hg), viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch. Ở người trẻ: bệnh tiểu cầu, chảy máu dưới màng nhện, dị dạng động mạch cảnh.
đột quỵ thiếu máu não cấp là bệnh lý khẩn cấp . Để cứu tế bào não cần đựơc điều trị tích cực, khẩn trương đặc biệt trong vòng 3 giờ đầu khởi phát bệnh.
Khi nhập viện, bệnh nhân sẽ được nhanh chóng đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng về sinh hóa, huyết học, đo điện tim ; chụp CT San não hoặc MRI não ( chụp cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ ). Đây là thời gian cửa sổ để có thể can thiệp có hiệu quả thuốc tiêu sợi huyết rtPA- loại thuốc mới đã đựơc FDA (Mỹ) công nhận có tác dụng trong trị liệu đột quỵ thiếu máu não cấp trong 3 giờ đầu.
I/ĐIỀU TRỊ TỔNG QUÁT
Sự điều trị không đặc hiệu này nhằm giới hạn sự trầm trọng hóa của các thương tốn não bộ.
1/ Chống lại tình trạng giảm oxy mô (hypoxie) : Theo dõi liên tục Sp02. Liệu pháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít dịch (pneumopathie d’inhalation) bằng cách thiết đặt một ống thông dạ dày và ngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp lạc đường (fausses routes). Những chỉ định nội thông khí quản bị tranh cãi và tính đến tiên lượng tổng quát. Một giám oxy huyết nghiêm trọng (hypoxémie sévère), một tăng thán huyết (hypercapnie), một hôn mê (score de Glasgow < 9) là những chỉ định cua nội thông khí quản.
2/ Huyết áp : một huyết áp tăng cao làm dễ sự phân bố mạch (vasculatisation) của những vùng tranh tối tranh sáng thiếu máu cục bộ (pénombre ischémique). Nơi bệnh nhân vốn có huyết áp bình thường, mục tiêu là một huyết áp thu tâm trên 120 mmHg. Nơi bệnh nhân cao huyết áp mãn tính, mục tiêu là một huyết áp tâm thu khoảng 180 mmHg. Khi có một cao huyết áp nghiêm trọng, sự giảm huyết áp phải rất từ từ và vừa phải vì lẽ huyết áp thường giảm một cách ngẫu nhiên trong 24 giờ đầu sau tai biến mạch máu não.
SƠ ĐỒ ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP Ở GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO CỤCBỘ
-Huyết áp tâm thu 180-220mmHg - Huyết áp tâm trương 105-120mmHg : Không điều trị
.- Huyết áp thu tâm > 220 mmHg (do nhiều lần) - Huyết áp trương tâm > 120 mmg Hg: Labétalol 5-20 mmg tiêm tĩnh mạch rồi 4-10 mg/ giờ (trừ chống chỉ định đối với beta bloquants.Urapidil 10-50mg tiêm tĩnh mạch rồi 5-20mg/giờ .Nicardipine 0,5-1mg tiêm tĩnh mạch rồi 1-4mg/giờ .Mục tiêu huyết áp thu tâm 180-200 mmHg
3/ Glucose-huyết : Kiểm soát một cách hệ thống và lập lại. Điều trị tăng glucose-huyết ( > 10mmol/L) bằng insuline. Nếu glucose-huyết bình thường, tránh cung cấp glucose trong 24 giờ đầu.
4/ Sốt : sốt làm gia trọng tiên lượng thần kinh và cần điều trị bằng paracétamol (>37,8 độ C). Nơi những bệnh nhân với thông khí nhân tạo, cần điều trị tích cực sốt bằng cách làm lạnh bên ngoài (refroidissement externe) liên kết với an thần hoặc ngay cả curarisation.
5/ Cung cấp dịch : phải đầy đủ (2 đến 2,5 L/24 giờ với NaCl, 8 đến 12 g/24 giờ) để tránh giảm thể tích máu và giảm natri-huyết.
6/ Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch : bas de contention, héparine trọng lượng phân tử thấp.
7/ Vật lý liệu pháp – phục hồi sớm (Kinésithérapie-rééducation précoce) : tránh cứng khớp và những biến chứng do nằm lâu.
II/ĐIỀU TRỊ ĐẶC BIỆT
1/ Điều trị tan huyết khối (traitement thrombolytique).
Tan huyết khối tĩnh mạch (thrombolyse intraveineuse) bởi rt-PA, được chỉ định trong 3 giờ sau khởi đầu của những dấu hiệu lâm sàng (0,9 mg/kg, tối đa 90mg, với 10% liều lượng tiêm trực tiếp và phần còn lại trong 1 giờ). Do nguy cơ xuất huyết não, điều trị này chỉ có thể được đề nghị sau ý kiến của một thầy thuốc chuyên khoa trong điều trị các tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và sau khi đả thông gia đình. Khi sự khởi đầu của các triệu chứng không có thể được xác định một cách chính xác (.Tai Biến Mạch Máu Não lúc thức dậy), liệu pháp tan huyết khối không được chỉ định.
Tan huyết khối động mạch (thrombolyse intraartérielle) được chỉ định trong 6 giờ sau khởi đầu của các triệu chứng. Phương pháp điều trị này cần thông siêu chọn lọc (cathétérisme supersélectif) các động mạch não và do đó chỉ có thể được thực hiện trong vài trung tâm có một thầy thuốc quang tuyến thần kinh can thiệp (neuroradiologue interventionnel).
2/ Điều trị kháng đông (traitement anticoagulant) : hiếm khi được chỉ định vì nguy cơ xuất huyết. Một tai biến mạch máu não lan rộng (hơn 50% địa phận của động mạch sylvienne) là một chống chỉ định.
CHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG Ở GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO .
Bệnh tim sinh nghẽn mạch (Cardiopathie embogène) : van cơ học, rung nhĩ, huyết khối của tâm nhĩ trái, nhồi máu cơ tim.
Lóc (Dissection) các động mạch ngoài sọ (động mạch cảnh, đốt sống)
Sự hẹp sít của một động mạch ngoài hay trong sọ.
Các bệnh đông máu : thiếu hụt protéine C hay S, sự đề kháng với protéine C hoạt hóa.
3/ Điều trị chống ngưng kết (traitement antiaggtégant). Aspirine (100 đến 300mg) được cho trong 48 giờ theo sau tai biến mạch máu não làm giảm một cách khiêm tốn nhưng đáng kể tỷ lệ tử vong và nguy cơ tái phát.
4/ Phù não và tăng áp lực nội sọ : đó là một biến chứng của các nhồi máu não to lớn nơi bệnh nhân trẻ tuổi. Sự nhờ đến ngoại khoa đôi khi cần thiết. Ở tầng trên lều (étage sus-tentoriel), đó là một crâniectomie décompressive với các kết quả cơ năng đôi khi tốt. Ở tầng dưới lều (étage sous-tentoriel) nhồi máu tiểu não có thể gây hôn mê do đè ép thân não. Ngoại khoa thường có một tác dụng ngoan mục với những di chứng nhỏ về lâu về dài trong chỉ định này.
5/ Trong vài năm gần đây, ở Việt Nam những người bị trúng phong thường được gia đình và các thầy thuốc cho dùng viên An cung ngưu hoàng hoàn (AC) của Trung Quốc để cấp cứu và điều trị
An cung ngưu hoàng hoàn là thuốc cấp cứu Đông y truyền thống, được dùng cấp cứu và điều trị đột quỵ, nhồi máu não, Bệnh Tai biến mạch máu não , xuất huyết não, Viêm màng não, Viêm não tê cứng hàm, co giật, hôn mê cực kì hiệu quả và nhanh chóng, nhiều người bị hôn mê, nằm viện mấy ngày không tỉnh tiên lượng rất xấu, uống An cung nguu hoang hoan đã tỉnh lại và hồi phục
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi.vn - http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành::Thuốc chữa bệnh.com.vn - http://thuocchuabenh.com.vn
Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm : BV Đa khoa Sông Thương – TSQuang DT 0972.690.610
Bài viết cùng chủ đề
- Điều trị suy tim
- 1
- 911