[h=2]CHÌA VÔI SÁU CẠNH[/h]
Tên khác: Hồ đằng sáu cạnh.
Tên khoa học: Cissus hexangularis Thorel ex Planch.; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Mô tả: Dây leo cao 3-7m; nhánh non to, có 6 cánh thấp, xanh. Lá có phiến không lông, gốc cắt ngang; gân từ gốc 3, mép có răng mịn, cuống dài 5-9cm. Ngù hoa đối diện với lá; nụ hoa xoan; cánh hoa 4, cao 3-4mm, chứa 1 hạt.
Bộ phận dùng: Cành lá (Ramuluscissi Hexangularis).
Phân bố sinh thái: Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi từ Thanh Hoá, Thừa Thiên - Huế tới tận Đồng Nai, Kiên Giang.
Tính vị, tác dụng: Tán huyết, khứ ứ, thư cân hoạt lạc
Công dụng: Ở Trung Quốc, cành lá dùng trị đòn ngã, dao chém.
Tên khác: Hồ đằng sáu cạnh.
Tên khoa học: Cissus hexangularis Thorel ex Planch.; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Mô tả: Dây leo cao 3-7m; nhánh non to, có 6 cánh thấp, xanh. Lá có phiến không lông, gốc cắt ngang; gân từ gốc 3, mép có răng mịn, cuống dài 5-9cm. Ngù hoa đối diện với lá; nụ hoa xoan; cánh hoa 4, cao 3-4mm, chứa 1 hạt.
Bộ phận dùng: Cành lá (Ramuluscissi Hexangularis).
Phân bố sinh thái: Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi từ Thanh Hoá, Thừa Thiên - Huế tới tận Đồng Nai, Kiên Giang.
Tính vị, tác dụng: Tán huyết, khứ ứ, thư cân hoạt lạc
Công dụng: Ở Trung Quốc, cành lá dùng trị đòn ngã, dao chém.