[h=2]CHÌA VÔI MŨI GIÁO [/h]
Tên khác: Hồ đằng mũi giáo.
Tên khoa học: Cissus hastata (Miq.) Planch.;; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Tên đồng nghĩa: Vitis hastata (Miq.) Miq.
Mô tả: Dây leo hơi mập; thân có 3-4 cánh có eo ở các mấu; tua cuốn đơn. Lá có phiến hình tim thon, dài 8-10cm; gân từ gốc 5, gân phụ 4-6 cặp, mép có răng thấp, cuống 2-3cm; lá kèm 2-3cm. Cụm hoa đối diện với lá, ngắn, mang 2-4 tán; cánh hoa 4. Quả mọng tròn, đỏ, chứa 1 hạt.Ra hoa tháng 6, có quả tháng 12-1.
Bộ phận dùng: Thân và dây (Cauliset Liana Cissi Hastatae).
Phân bố sinh thái: Loài của vùng nhiệt đới Á Châu và Phi châu. Ở nước ta, cây thường mọc ở rừng thưa.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi chua, chát, tính bình; có tác dụng thư cân hoạt lạc, hoạt huyết, tiêu thũng, khư phong thấp và rút mủ mụn nhọt.
Công dụng: Chồi non ăn được. Dây và thân được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị phong thấp, đòn ngã, cơ bắp co quắp, khó co duỗi và dùng ngoài đắp trị mụn nhọt.
Tên khoa học: Cissus hastata (Miq.) Planch.;; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Tên đồng nghĩa: Vitis hastata (Miq.) Miq.
Mô tả: Dây leo hơi mập; thân có 3-4 cánh có eo ở các mấu; tua cuốn đơn. Lá có phiến hình tim thon, dài 8-10cm; gân từ gốc 5, gân phụ 4-6 cặp, mép có răng thấp, cuống 2-3cm; lá kèm 2-3cm. Cụm hoa đối diện với lá, ngắn, mang 2-4 tán; cánh hoa 4. Quả mọng tròn, đỏ, chứa 1 hạt.Ra hoa tháng 6, có quả tháng 12-1.
Bộ phận dùng: Thân và dây (Cauliset Liana Cissi Hastatae).
Phân bố sinh thái: Loài của vùng nhiệt đới Á Châu và Phi châu. Ở nước ta, cây thường mọc ở rừng thưa.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi chua, chát, tính bình; có tác dụng thư cân hoạt lạc, hoạt huyết, tiêu thũng, khư phong thấp và rút mủ mụn nhọt.
Công dụng: Chồi non ăn được. Dây và thân được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị phong thấp, đòn ngã, cơ bắp co quắp, khó co duỗi và dùng ngoài đắp trị mụn nhọt.