[h=2]CHÌA VÔI BỐN CẠNH[/h]
Tên khác: Dây tai chua, Nho tía.
Tên khoa học: Cissus quadrangularis L.; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Mô tả: Dây leo với thân có 4 cạnh nhọn, cao như cánh. Lá có phiến hình tim tam giác to 3-4cm, đáy ngang hơi lõm, mép có rãnh nằm, thưa gân từ gốc 3, gân phụ 2-3 cặp; cuống dài gần bằng phiến. Cụm hoa đối diện với lá; nụ không lông; cánh hoa 4, dây đỏ mặt ngoài; nhị 4, bao phấn vàng; dĩa mật cao, vàng; bầu không lông. Ra hoa tháng 4-6.
Bộ phận dùng: Thân dây (HerbaCissi Quadranguli).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở nhiều nước Á Phi. Ở nước ta, cây mọc ở hàng rào, bờ bụi. Thu hái dây, lá quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hoá học: Cây chứa oxalat calcium, caroten 267mg%; acid ascorbic 398mg% ở dây, thân, 232 mg% ở phần có sợi của thân và 479mg% ở dịch ép cây tươi. Còn có 3-ketosteroid và một chất dạng sieroid có tác dụng như acetyl choline, có tác dụng tương đương với muscarin và nicotin; có tác dụng trợ tim.
Tính vị, tác dụng: Lá và chồi non làm mát, lợi tiêu hoá. Toàn cây bổ máu.
Công dụng: Ở nước ta, nhân dân thường dùng dây sắc uống làm trà cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống cho lại sức. Còn Ấn Độ, người ta dùng lá và chồi hoa giã làm bột để trị rối loạn tiêu hoá. Dịch thân dùng trong trường hợp rối loạn kinh nguyệt và bệnh scorbut. Còn thân cây dùng đắp bó gãy xương và cũng dùng giã lẫn với thuốc khác làm bột trị hen suyễn.
Tên khoa học: Cissus quadrangularis L.; thuộc họ Nho (Vitaceae).
Mô tả: Dây leo với thân có 4 cạnh nhọn, cao như cánh. Lá có phiến hình tim tam giác to 3-4cm, đáy ngang hơi lõm, mép có rãnh nằm, thưa gân từ gốc 3, gân phụ 2-3 cặp; cuống dài gần bằng phiến. Cụm hoa đối diện với lá; nụ không lông; cánh hoa 4, dây đỏ mặt ngoài; nhị 4, bao phấn vàng; dĩa mật cao, vàng; bầu không lông. Ra hoa tháng 4-6.
Bộ phận dùng: Thân dây (HerbaCissi Quadranguli).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở nhiều nước Á Phi. Ở nước ta, cây mọc ở hàng rào, bờ bụi. Thu hái dây, lá quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hoá học: Cây chứa oxalat calcium, caroten 267mg%; acid ascorbic 398mg% ở dây, thân, 232 mg% ở phần có sợi của thân và 479mg% ở dịch ép cây tươi. Còn có 3-ketosteroid và một chất dạng sieroid có tác dụng như acetyl choline, có tác dụng tương đương với muscarin và nicotin; có tác dụng trợ tim.
Tính vị, tác dụng: Lá và chồi non làm mát, lợi tiêu hoá. Toàn cây bổ máu.
Công dụng: Ở nước ta, nhân dân thường dùng dây sắc uống làm trà cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống cho lại sức. Còn Ấn Độ, người ta dùng lá và chồi hoa giã làm bột để trị rối loạn tiêu hoá. Dịch thân dùng trong trường hợp rối loạn kinh nguyệt và bệnh scorbut. Còn thân cây dùng đắp bó gãy xương và cũng dùng giã lẫn với thuốc khác làm bột trị hen suyễn.