[h=2]CHÔM CHÔM[/h]Tên khác: Vải thiều, Vải guốc.
Tên khoa học: Nephelium tappaceum L.; thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Mô tả: Cây có kích thước trung bình. Lá kép 1-4 cặp lá chẻ gần mọc đối hay so le, bầu dục hay bầu dục - thuôn, dạng gai ở gốc, tròn hay tù ở chóp, dai, nhẵn ở trạng thái trưởng thành. Hoa thành chuỳ thường dài hơn lá. Quả dạng bầu dục, dài 6cm, có vỏ quả lởm chởm những mũi nhọn dài và nhiều, cong và có móc. Hạt đơn độc có áo hạt (Tử y) dày bao trọn hạt, dính hay hơi tróc. Ra hoa tháng 3, quả tháng 5-7.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị chua, tính mát, có tác dụng lợi tiểu và giải nhiệt.
Công dụng: Lá mềm, có vị hơi chua và dịu, có thể luộc ăn với rau muống. Còn các hành có vẩy, màu vàng vàng, 4-5 cái xếp thành búi chỉ to không bằng ngón chân cái không ăn được vì quá chua. Lá nghiền ra hãm trong nước sôi vài giờ, hoặc toàn cây sắc uống có tác dụng giải nhiệt và trị kiết lỵ. Cũng dùng trị sốt rét, trị giun.
Liều dùng: Ngày dùng 20-40g dạng thuốc sắc. Vỏ cây được dùng ở Malaysia trị bệnh về lưỡi.
Tên khoa học: Nephelium tappaceum L.; thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Mô tả: Cây có kích thước trung bình. Lá kép 1-4 cặp lá chẻ gần mọc đối hay so le, bầu dục hay bầu dục - thuôn, dạng gai ở gốc, tròn hay tù ở chóp, dai, nhẵn ở trạng thái trưởng thành. Hoa thành chuỳ thường dài hơn lá. Quả dạng bầu dục, dài 6cm, có vỏ quả lởm chởm những mũi nhọn dài và nhiều, cong và có móc. Hạt đơn độc có áo hạt (Tử y) dày bao trọn hạt, dính hay hơi tróc. Ra hoa tháng 3, quả tháng 5-7.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị chua, tính mát, có tác dụng lợi tiểu và giải nhiệt.
Công dụng: Lá mềm, có vị hơi chua và dịu, có thể luộc ăn với rau muống. Còn các hành có vẩy, màu vàng vàng, 4-5 cái xếp thành búi chỉ to không bằng ngón chân cái không ăn được vì quá chua. Lá nghiền ra hãm trong nước sôi vài giờ, hoặc toàn cây sắc uống có tác dụng giải nhiệt và trị kiết lỵ. Cũng dùng trị sốt rét, trị giun.
Liều dùng: Ngày dùng 20-40g dạng thuốc sắc. Vỏ cây được dùng ở Malaysia trị bệnh về lưỡi.