[h=2]CHÒI MÒI TRẮNG[/h]Tên khác: Chòi mòi trắng, Chòi mòi mảnh,Chòi mòi chùm ngắn.
Tên khoa học: Antidesma gracile Hemsl; thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả: Cây nhỏ 3m, nhánh non không lông. Lá không lông, dài 7-11cm, mặt trên xám nâu, mặt dưới vàng hay đỏ lúc khô, mép nguyên, gân phụ 7-8 cặp. Chùm hoa dài hơn lá, ở nách và ở ngọn. Quả cao 4mm, rộng 3mm. Quả tháng 11.
Bộ phận dùng: Rễ và lá (Radixet Folium Antidesmae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở các đồi đất ở độ cao dưới 800m, vùng Cà Ná (Bình Thuận) và vài nơi ở An Giang.
Công dụng: Quả có vị chua, ăn được. Rễ và lá cũng được dùng như Chòi mòi.
Tên khoa học: Antidesma gracile Hemsl; thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả: Cây nhỏ 3m, nhánh non không lông. Lá không lông, dài 7-11cm, mặt trên xám nâu, mặt dưới vàng hay đỏ lúc khô, mép nguyên, gân phụ 7-8 cặp. Chùm hoa dài hơn lá, ở nách và ở ngọn. Quả cao 4mm, rộng 3mm. Quả tháng 11.
Bộ phận dùng: Rễ và lá (Radixet Folium Antidesmae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở các đồi đất ở độ cao dưới 800m, vùng Cà Ná (Bình Thuận) và vài nơi ở An Giang.
Công dụng: Quả có vị chua, ăn được. Rễ và lá cũng được dùng như Chòi mòi.