[h=2]CHÒI MÒI Henry[/h]Tên khoa học: Antidesma henryi Pax & K.Hoffm.; thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tên đồng nghĩa: Antidesma paxii Met
Mô tả: Cây nhỏ hay cây gỗ cao 3-6m. Lá hình bầu dục hay trái xoan, nhọn hay tù ở gốc, nhọn thành mũi, có mũi cứng ở đầu, dạng màng, nhẵn hoặc chỉ hơi có lông trên gân. Hoa thành bông đơn hay phân nhánh, hầu như nhẵn. Quả có đường kính 7mm, đỏ rồi đen, nhẵn và có lỗ tổ ong. Hoa tháng 6, quả tháng 7.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Antidesmae Henry).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở rừng tới độ cao 400m từ Hà Tây tới Thừa Thiên-Huế và Quảng Nam-Ðà Nẵng.
Công dụng: Lá giã ra, lẫn với giấm, dùng chống xuất huyết.
Tên đồng nghĩa: Antidesma paxii Met
Mô tả: Cây nhỏ hay cây gỗ cao 3-6m. Lá hình bầu dục hay trái xoan, nhọn hay tù ở gốc, nhọn thành mũi, có mũi cứng ở đầu, dạng màng, nhẵn hoặc chỉ hơi có lông trên gân. Hoa thành bông đơn hay phân nhánh, hầu như nhẵn. Quả có đường kính 7mm, đỏ rồi đen, nhẵn và có lỗ tổ ong. Hoa tháng 6, quả tháng 7.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Antidesmae Henry).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở rừng tới độ cao 400m từ Hà Tây tới Thừa Thiên-Huế và Quảng Nam-Ðà Nẵng.
Công dụng: Lá giã ra, lẫn với giấm, dùng chống xuất huyết.