[h=2]CHUA NGÚT ĐỐM[/h]Tên khoa học: Embelia picta A.DC, thuộc họ Ðơn nem - Myrsinaceae.
Tên đồng nghĩa: Embelia tsjeriam-cottam (Roem. & Schult.) A.DC.
Mô tả: Cây bụi cao 2m, nhánh non có lông sát. Lá có phiến bầu dục, dài 6-10cm, rộng 4,5-5,5cm, mỏng, mép có răng mịn ở phần trên, nâu đen mặt trên lúc khô; cuống 1cm. Chùm hoa ở nách lá, dài 4-6cm; hoa trắng; cánh hoa có đốm, cao 2mm, dính nhau ở gốc; nhị 5 đính với cành hoa. Quả tròn, đường kính 3-4mm, màu đỏ. Ra hoa tháng 5-8.
Bộ phận dùng: Quả, vỏ rễ (Fructuset Cortex Radicis Embeliae Pictae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta có gặp ở Ðồng Nai (Phước Thành) và Bà Rịa-Vũng Tàu (Núi Dinh).
Thành phần hoá học: Quả khô chứa 1,6% embelin, 0,15% oxalat potassium hydrogen và 7,5% chất béo.
Tính vị, tác dụng: Quả có tác dụng kháng sinh, làm thông hơi và trừ giun.
Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng quả làm thuốc trừ giun và vỏ rễ khô dùng sắc nước ngậm chữa đau răng.
Tên đồng nghĩa: Embelia tsjeriam-cottam (Roem. & Schult.) A.DC.
Mô tả: Cây bụi cao 2m, nhánh non có lông sát. Lá có phiến bầu dục, dài 6-10cm, rộng 4,5-5,5cm, mỏng, mép có răng mịn ở phần trên, nâu đen mặt trên lúc khô; cuống 1cm. Chùm hoa ở nách lá, dài 4-6cm; hoa trắng; cánh hoa có đốm, cao 2mm, dính nhau ở gốc; nhị 5 đính với cành hoa. Quả tròn, đường kính 3-4mm, màu đỏ. Ra hoa tháng 5-8.
Bộ phận dùng: Quả, vỏ rễ (Fructuset Cortex Radicis Embeliae Pictae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta có gặp ở Ðồng Nai (Phước Thành) và Bà Rịa-Vũng Tàu (Núi Dinh).
Thành phần hoá học: Quả khô chứa 1,6% embelin, 0,15% oxalat potassium hydrogen và 7,5% chất béo.
Tính vị, tác dụng: Quả có tác dụng kháng sinh, làm thông hơi và trừ giun.
Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng quả làm thuốc trừ giun và vỏ rễ khô dùng sắc nước ngậm chữa đau răng.