[h=2]CỎ BƯỚM TRẮNG[/h]Tên khác: Tô liên rãy, Lê ga dày.
Tên khoa học: Legazpia polygonoides (Benth) Yamaz. (Torenia polygonoides Benth); thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Tên đồng nghĩa: Torenia polygonoides Benth., Torenia mucronulata Benth., Torenia godefroyiBonati var. filiformis Bonati, Legazpia triptera Blanco, Legazpia mucronulata (Benth.) Yamaz.
Mô tả: Cây thảo mọc bò ở đất, thân rễ không lông hay có lông phún, thân có góc kéo dài. Lá có cuống khoảng 1cm, phiến xoan hay dạng thoi, dài 1-3cm, mép có răng, gân phụ 3-4 cặp. Hoa nhỏ 4-6 cái thành xim dạng tán ở ngọn các nhánh; cuống hoa dài; đài có 3 cạnh; tràng trắng, môi dưới có 3 thuỳ tròn; nhị 4 có 2 cái ngắn. Quả nang hình trái xoan hay bầu dục, to 5 x 2mm; hạt nhỏ màu vàng, gần như tròn, có mũi ở chóp.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Legazpiae).
Phân bố sinh thái: Loài khá phổ biến ở á châu nhiệt đới ở Micrônêdi, ở Niu Ghinê. Ở nước ta cây mọc ở bờ các sông suối, trong các chỗ ẩm, trong rừng rậm, trên ruộng, ở độ cao đến 500m từ Quảng Ninh, Hà Bắc, Ninh Bình đến các tỉnh Tây Nguyên vào tới Ðồng Nai, Sông Bé, Cần Thơ.
Công dụng: Ở Ấn Độ và Malaysia, cây được giã nát, dùng riêng hoặc lẫn với bột gạo, để đắp vết thương và nhọt ở đùi và đắp chữa tích dịch phù trướng.
Tên khoa học: Legazpia polygonoides (Benth) Yamaz. (Torenia polygonoides Benth); thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Tên đồng nghĩa: Torenia polygonoides Benth., Torenia mucronulata Benth., Torenia godefroyiBonati var. filiformis Bonati, Legazpia triptera Blanco, Legazpia mucronulata (Benth.) Yamaz.
Mô tả: Cây thảo mọc bò ở đất, thân rễ không lông hay có lông phún, thân có góc kéo dài. Lá có cuống khoảng 1cm, phiến xoan hay dạng thoi, dài 1-3cm, mép có răng, gân phụ 3-4 cặp. Hoa nhỏ 4-6 cái thành xim dạng tán ở ngọn các nhánh; cuống hoa dài; đài có 3 cạnh; tràng trắng, môi dưới có 3 thuỳ tròn; nhị 4 có 2 cái ngắn. Quả nang hình trái xoan hay bầu dục, to 5 x 2mm; hạt nhỏ màu vàng, gần như tròn, có mũi ở chóp.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Legazpiae).
Phân bố sinh thái: Loài khá phổ biến ở á châu nhiệt đới ở Micrônêdi, ở Niu Ghinê. Ở nước ta cây mọc ở bờ các sông suối, trong các chỗ ẩm, trong rừng rậm, trên ruộng, ở độ cao đến 500m từ Quảng Ninh, Hà Bắc, Ninh Bình đến các tỉnh Tây Nguyên vào tới Ðồng Nai, Sông Bé, Cần Thơ.
Công dụng: Ở Ấn Độ và Malaysia, cây được giã nát, dùng riêng hoặc lẫn với bột gạo, để đắp vết thương và nhọt ở đùi và đắp chữa tích dịch phù trướng.