[h=2]CỎ BƯỚM TÍM[/h]Tên khác: Cúc tím.
Tên khoa học: Torenia violacea (Azaola ex Blanco) Pennell; thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Tên đồng nghĩa: Mimulus violaceus Azaola ex Blanco, Torenia peduncularis Benth., Torenia peduncularis Benth. var. harmandiiBonati, Torenia edentula Griff. ex Benth.;
Mô tả: Cây thảo hằng năm, mọc bò hay đứng, cao đến 40cm, thân mềm, nhẵn. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến dài xoan, dài 1,5-4cm, gốc tròn hay cắt ngang, mép có răng, gân phụ 3-4 cặp mặt trên có lông thưa, mặt dưới có lông ở gân. Hoa ở nách lá hay ở ngọn các nhánh; cuống hoa 1-2cm, dài 10-12mm, có 5 cánh cao đến 2mm; tràng dài 2,5cm, màu trắng với thuỳ bên tím, nhị 4. Quả nang hình thoi, có khía lõm, cao 8-10mm; hạt nhỏ, hình bầu dục. Rahoa quả tháng 5-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Toreniae Violaceae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở các nương rẫy cũ, các bãi cỏ ẩm ven đồi, ven rừng, ven suối đến 1300m, từ Lào Cai, Hoà Bình đến Lâm Ðồng, Ðồng Nai.
Thu hái: Cây quanh năm dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng: Thường dùng chữa đau đầu, cảm sốt, kinh nguyệt không đều.
Liều dùng: Ngày dùng 30-50g cây tươi giã nát, ngâm nước sôi 10 phút, gạn lấy nước trong uống làm 1 lần. Hoặc dùng 10-20g cây khô sắc uống.
Tên khoa học: Torenia violacea (Azaola ex Blanco) Pennell; thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Tên đồng nghĩa: Mimulus violaceus Azaola ex Blanco, Torenia peduncularis Benth., Torenia peduncularis Benth. var. harmandiiBonati, Torenia edentula Griff. ex Benth.;
Mô tả: Cây thảo hằng năm, mọc bò hay đứng, cao đến 40cm, thân mềm, nhẵn. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến dài xoan, dài 1,5-4cm, gốc tròn hay cắt ngang, mép có răng, gân phụ 3-4 cặp mặt trên có lông thưa, mặt dưới có lông ở gân. Hoa ở nách lá hay ở ngọn các nhánh; cuống hoa 1-2cm, dài 10-12mm, có 5 cánh cao đến 2mm; tràng dài 2,5cm, màu trắng với thuỳ bên tím, nhị 4. Quả nang hình thoi, có khía lõm, cao 8-10mm; hạt nhỏ, hình bầu dục. Rahoa quả tháng 5-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Toreniae Violaceae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở các nương rẫy cũ, các bãi cỏ ẩm ven đồi, ven rừng, ven suối đến 1300m, từ Lào Cai, Hoà Bình đến Lâm Ðồng, Ðồng Nai.
Thu hái: Cây quanh năm dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng: Thường dùng chữa đau đầu, cảm sốt, kinh nguyệt không đều.
Liều dùng: Ngày dùng 30-50g cây tươi giã nát, ngâm nước sôi 10 phút, gạn lấy nước trong uống làm 1 lần. Hoặc dùng 10-20g cây khô sắc uống.