CÓI DÙI BẤC
Tên khác: Cói dùi thẳng, Hoàng thảo hến, Cỏ ống, Nang bong.Tên khoa học: Scirpus juncoides Roxb.; thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Tên khác: Scirpus erectus sensu E. Camus non Poir.
Mô tả: Bụi cao 30-40 (120)cm; thân hình trụ, rộng 1-3mm. Lá còn là bẹ cao 2-17cm. Hoa đầu do 1-2 (6-8) bông nhỏ nâu nâu, cao 7-10mm, vẩy cao 4mm, có mũi đỏ. Quả bế màu ngà, cao 2mm, một mặt lồi, một mặt phẳng, tơ dài gần bằng quả bế.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Scirpi).
Phân bố sinh thái:Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Niu Ghinee, Australia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở ruộng, suối nước ngọt đến độ cao 1500m, từ Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Hà Nội, Ninh Bình, tới Thừa Thiên-Huế.
Công dụng: Cây được dùng làm giấy, làm thức ăn gia súc. Còn có thể dùng dệt thảm và các hàng thủ công khác. Cũng được dùng làm thuốc (theo Nguyễn Khắc Khôi, Tạp chí Sinh học, tháng 12/1994).