CỎ GẤU LÔNG
Tên khác: Cói lông, Lác lông, Cỏ gấu rỗng, Cỏ bát.
Tên khoa học: Cyperus pilosus Vahl; thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Mô tả: Thân cao tới 80cm, có 3 cạnh, ngó mảnh, dài. Lá có phiến dài bằng 2/3 thân, rộng 5-7cm. Cụm hoa kép, có bao chung đài; tia đài 1-10cm, mang bông chét đo đỏ hay vàng nâu, vẩy không màu; nhị 3. Quả bế đen, có 3 cạnh.
Bộ phận dùng:Thân rễ (Rhizoma Cyperi Pilosi).
Phân bố sinh thái:Loài của Ấn Ðộ, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ðài Loan, Thái Lan, Sri Lanca, Malaysia, Indonesia, Philippin, Asutralia. Cây mọc dựa rạch đến 700 khá phổ biến ở nước ta, từ Lào Cai qua Thừa Thiên-Huế, Gia Lai, Kontum, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng đến thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phần hoá học:Củ (Thân rễ) có tinh dầu.
Công dụng: Cây thức ăn gia súc. Thân cây dùng để lấy sợi làm giấy. Củ làm thuốc cùng công dụng như Cỏ gấu.