CÓI QUĂN BÔNG TRÒN
Tên khác: Mao thư tán, Mao thư đầu.
Tên khoa học: Fimbristylis umbellaris (Lam.) Vahl; thuộc họ Cói - Cyperaceae.
Tên đồng nghĩa: Scirpus umbellata Lam., F. globulosa (Retz) Kunth; thuộc họ Cói - Cyperaceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, thân cao 40-60 cm, hơi dẹp, có 5-6 cạnh tù. Lá có phiến hẹp dài. Cụm hoa với 2-3 lá bắc dài 1cm, với vài tia dài 1,5-2cm và một bông nhỏ không cuống; bông nhỏ xoan rộng, vẩy màu rơm, cao 2,5mm, mép mỏng; vòi nhuỵ 2 đầu nhuỵ. Quả bế có đốm thành hàng dọc, cao 1mm.
Bộ phận dùng:Thân rễ và toàn cây (Rhizoma et Herba Fimbristylis Umbellatae).
Phân bố sinh thái:Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Sri Lanca, Malaisia, Indonesia, Philippin, Tân Ghinê và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở ruộng, đất ẩm từ Lai Châu, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hà Bắc, Hà Tây, Ninh Bình tới Quảng Nam - Đà Nẵng, Kontum.
Tính vị, tác dụng:Thân rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng điều kinh giảm đau, hành khí giải biểu. Toàn cây có vị cay, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong bổ dương, giải uất điều kinh.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ được dùng trị cảm mạo, kinh nguyệt không đều, viêm màng trong tử cung mạn tính, sản phụ đau bụng, đòn ngã tổn thương; phong thấp đau nhức khớp; toàn cây dùng trị ngứa lở ngoài da, kinh nguyệt không đều, băng huyết.