Menu
Trang chủ
Tư Vấn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Mới!
Bài viết mới
Tài liệu mới
Trạng thái mới
Hoạt động mới nhất
Tài liệu
Latest reviews
Tìm Tài liệu
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Trạng thái mới
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Chat
0
Tư Vấn
Đăng nhập
Đăng ký
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Menu
Trả lời chủ đề
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
BỆNH THƯỜNG GẶP
Hô hấp
Giãn phế quản
Nội dung
<p>[QUOTE="Songmaivoianh, post: 1913, member: 737"]</p><p style="text-align: left"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'">Giãn phế quản (GPQ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá huỷ cấu trúc thành phế quản.</span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p style="text-align: center"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><img src="http://bacsytructuyen.com/upload_images/306 giãn phế quản.jpg" data-url="http://bacsytructuyen.com/upload_images/306 giãn phế quản.jpg" class="bbImage " style="" alt="" title="" /></p></p> <p style="text-align: left"></span></span></p> <p style="text-align: left"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>1. Đại cương</strong><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><strong><em>1.1. Định nghĩa</em></strong></strong> </span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Giãn phế quản (GPQ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá huỷ cấu trúc thành phế quản.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>1.2. Nguyên nhân và bệnh sinh</em></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>1.2.1. Nguyên nhân</em> - Viêm hoại tử thành phế quản, thường do nhiễm khuẩn như: cúm, sởi, ho gà, phế quản phế viêm.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Chít hẹp phế quản do u, dị vật, lao phế quản, ... phía dưới chỗ chít hẹp dễ bị nhiễm khuẩn đồng thời nội áp lực phế quản tăng gây giãn phế quản.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Do tổn thương xơ quanh phế quản co kéo: lao xơ phổi, lao xơ hang, áp xe phổi mãn tính.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>1.2.2, Nguyên nhân bẩm sinh</em> Một số hội chứng như: hội chứng Kartagener: Giãn phế quản +Polip mũi + viêm xoang và đảo lộn phủ tạng; hội chứng Mounier-Kuhn: Giãn phế quản + viêm xương sàng, ...</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>2. Lâm sàng và cận lâm sàng</strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>2.1. Lâm sàng</em></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Triệu chứng toàn thân: thường khởi đầu sớm trước 20 tuổi, sút cân, thiếu máu, yếu sức.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Triệu chứng cơ năng:</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Triệu chứng nổi bật là ho, khạc đờm dai dẳng, khạc đờm là chủ yếu, thường khạc đờm vào sáng sớm, số lượng nhiều có thể tới ³ 300ml / 24 h. Đờm có thể lắng thành 3 lớp từ trên xuống dưới: bọt-nhầy-mủ. Ho ra máu nhiều hoặc ít ( ít gặp ở trẻ em ). Ho ra máu tái diễn không khạc đờm gặp trong giãn phế quản thể khô. Trong giãn phế quản lan toả có thể khó thở.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Triệu chứng thực thể: 1/3 số bệnh nhân có ngón tay dùi trống.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Nghe phổi: có ran ẩm, ran nổ ở đáy phổi, một bên hoặc hai bên. Vị trí nghe tương đối cố định. Nếu giãn phế quản lan toả đi kèm bội nhiễm có thể thấy ran rít, ran ngáy nhưng chủ yếu vẫn là ran nổ và ran ẩm.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>2.2. Cận lâm sàng</em></strong><em>2.2.1. Xquang</em><strong> <strong>* Xquang chuẩn:</strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong> - Các ổ tròn sáng £ 2cm ở đáy phổi. Có thể có ổ mức khí nước.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Hình các trục phế quản, mạch máu dầy nên và xít lại ở đáy phổi.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Thuỳ phổi có ổ giãn nhỏ lại. Xẹp phổi thuỳ dưới trái.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>* Chụp phế quản cản quang:</strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Dùng thuốc cản quang (Lipiodol) bơm vào trong phế quản, rồi chụp, là biện pháp chẩn đoán quyết định. Hiện nay kỹ thuật này rất ít dùng, người ta chỉ chụp phế quản cản quang trước khi phẫu thuật.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong> * Chụp cắt lớp vi tính</strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao ( HRCT = high resolution Computed Tomography ) Có thể chẩn đoán xác định được ổ giãn phế quản. Phương pháp này đã thay thế cho chụp phế quản cản quang.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>2. 2.2. Xét nghiệm máu:</em> trong đợt bùng phát, có thể bạch cầu tăng, N tăng, máu lắng tăng.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>2.2.3. Đo thông khí phổi:</em> có thể thấy rối loạn thông khí tắc nghẽn hoặc hỗn hợp.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>2.2.4. Cấy vi khuẩn:</em> có thể thấy tạp khuẩn.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>2.3. Phân loại</em></strong> - Theo lâm sàng: giãn phế quản thể khô, giãn phế quản thể ướt.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Theo nguyên nhân: giãn phế quản bẩm sinh, giãn phế quản mắc phải.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Theo vị trí giải phẫu: giãn phế quản cục bộ, giãn phế quản lan toả.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Theo hình ảnh chụp phế quản cản quang: hình ống, hình túi, hình tràng hạt, hoặc hỗn hợp.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>3. Tiến triển và biến chứng</strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>3.1.Tiến triển</em></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Bệnh không tự khỏi được. Nếu không điều trị, thì các ổ giãn có xu hướng lan rộng. Thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm làm cho bệnh nhân nặng dần nên.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>3.2. Biến chứng</em></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> -Bội nhiễm phổi phế quản: dịch mủ ứ đọng trong ổ giãn gây viêm phổi, áp xe hoá.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Ho ra máu dai dẳng, có khi ho ra máu nặng đe doạ đến tính mạng.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Biến chứng viêm phế quản mạn, khí phế thũng.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Biến chứng toàn thân: suy hô hấp mạn, tâm phế mạn, thoái hoá dạng tinh bột ở gan thận.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>4. Chẩn đoán</strong><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><strong><em>4.1. Chẩn đoán xác định</em></strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Chẩn đoán định hướng dựa vào lâm sàng và Xquang phổi chuẩn. Chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>4.2. Chẩn đoán phân biệt:</strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> Cần chẩn đoán phân biệt với viêm phế quản mạn, lao phổi có hang nhỏ ở thuỳ dưới, áp xe phổi.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>5. Điều trị và dự phòng</strong><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><strong><em>5.1. Dự phòng</em></strong></strong></span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong> - Điều trị tốt các bệnh cúm, sởi, ho gà khi còn nhỏ.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Điều trị tốt các bệnh đường hô hấp trên như: viêm xoang, viêm họng, viêm Amidal, vì từ những ổ này dễ bội nhiễm phế quản.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Điều trị tốt lao phổi như lao sơ nhiễm, lao thâm nhiễm , lao phế quản.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>5.2. Điều trị nội khoa</em></strong><em>5.2.1. Dẫn lưu đờm</em> - Chọn tư thế thích hợp để dẫn lưu kết hợp với vỗ rung cho bệnh nhân ho khạc đờm mủ ra ngoài.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'">- Nếu khạc đờm khó thì cho các thuốc long đờm như: Natribenzoat 5%, Mucomyst, Mucitux, phun mù nước muối ấm, cho uống nhiều nước, cho a Chymotripsin.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Nếu đờm nhiều loãng, đờm trong không có mủ thì cho giảm tiết bằng Atropin ( hoặc phun Atrovent ).</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Dùng các vị thuốc nam như ăn hành, tỏi sống, uống nhiều nước.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>5.2.2. Điều trị cầm máu nếu ho ra máu</em><em>5.2.3. Dùng kháng sinh:</em> Penixilin hoặc Gentamyxin, nhóm Cephalosporin. Điều trị kháng sinh cho đến khi hết đờm mủ.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><em>5. 2.4. Nếu có khó thở thì cho:</em> Theophylin, Salbutamol, thở oxy ngắt quãng.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>5.3. Điều trị ngoại khoa</em></strong> Là biện pháp hữu hiệu nhất.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Chỉ định: giãn phế quản khu trú. Ho ra máu nặng đe doạ tính mạng, hoặc dai dẳng.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"> - Phương pháp: Cắt thuỳ hoặc phân thuỳ phổi.</span></span></p><p><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p style="text-align: right"><span style="color: #333333"><span style="font-family: 'Arial'">Theo benhhoc.com</p><p></span></span></p><p>[/QUOTE]</p>
[QUOTE="Songmaivoianh, post: 1913, member: 737"] [LEFT][COLOR=#333333][FONT=Arial]Giãn phế quản (GPQ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá huỷ cấu trúc thành phế quản. [CENTER][IMG]http://bacsytructuyen.com/upload_images/306 giãn phế quản.jpg[/IMG][/CENTER] [/FONT][/COLOR][/LEFT] [COLOR=#333333][FONT=Arial][B] 1. Đại cương[/B][B] [B][I]1.1. Định nghĩa[/I][/B][/B] Giãn phế quản (GPQ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá huỷ cấu trúc thành phế quản. [B][I]1.2. Nguyên nhân và bệnh sinh[/I][/B] [I]1.2.1. Nguyên nhân[/I] - Viêm hoại tử thành phế quản, thường do nhiễm khuẩn như: cúm, sởi, ho gà, phế quản phế viêm. - Chít hẹp phế quản do u, dị vật, lao phế quản, ... phía dưới chỗ chít hẹp dễ bị nhiễm khuẩn đồng thời nội áp lực phế quản tăng gây giãn phế quản. - Do tổn thương xơ quanh phế quản co kéo: lao xơ phổi, lao xơ hang, áp xe phổi mãn tính. [I]1.2.2, Nguyên nhân bẩm sinh[/I] Một số hội chứng như: hội chứng Kartagener: Giãn phế quản +Polip mũi + viêm xoang và đảo lộn phủ tạng; hội chứng Mounier-Kuhn: Giãn phế quản + viêm xương sàng, ... [B]2. Lâm sàng và cận lâm sàng[/B] [B][I]2.1. Lâm sàng[/I][/B] - Triệu chứng toàn thân: thường khởi đầu sớm trước 20 tuổi, sút cân, thiếu máu, yếu sức. - Triệu chứng cơ năng: - Triệu chứng nổi bật là ho, khạc đờm dai dẳng, khạc đờm là chủ yếu, thường khạc đờm vào sáng sớm, số lượng nhiều có thể tới ³ 300ml / 24 h. Đờm có thể lắng thành 3 lớp từ trên xuống dưới: bọt-nhầy-mủ. Ho ra máu nhiều hoặc ít ( ít gặp ở trẻ em ). Ho ra máu tái diễn không khạc đờm gặp trong giãn phế quản thể khô. Trong giãn phế quản lan toả có thể khó thở. - Triệu chứng thực thể: 1/3 số bệnh nhân có ngón tay dùi trống. Nghe phổi: có ran ẩm, ran nổ ở đáy phổi, một bên hoặc hai bên. Vị trí nghe tương đối cố định. Nếu giãn phế quản lan toả đi kèm bội nhiễm có thể thấy ran rít, ran ngáy nhưng chủ yếu vẫn là ran nổ và ran ẩm. [B][I]2.2. Cận lâm sàng[/I][/B][I]2.2.1. Xquang[/I][B] [B]* Xquang chuẩn:[/B] [/B] - Các ổ tròn sáng £ 2cm ở đáy phổi. Có thể có ổ mức khí nước. - Hình các trục phế quản, mạch máu dầy nên và xít lại ở đáy phổi. - Thuỳ phổi có ổ giãn nhỏ lại. Xẹp phổi thuỳ dưới trái. [B]* Chụp phế quản cản quang:[/B] Dùng thuốc cản quang (Lipiodol) bơm vào trong phế quản, rồi chụp, là biện pháp chẩn đoán quyết định. Hiện nay kỹ thuật này rất ít dùng, người ta chỉ chụp phế quản cản quang trước khi phẫu thuật. [B] * Chụp cắt lớp vi tính[/B] Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao ( HRCT = high resolution Computed Tomography ) Có thể chẩn đoán xác định được ổ giãn phế quản. Phương pháp này đã thay thế cho chụp phế quản cản quang. [I]2. 2.2. Xét nghiệm máu:[/I] trong đợt bùng phát, có thể bạch cầu tăng, N tăng, máu lắng tăng. [I]2.2.3. Đo thông khí phổi:[/I] có thể thấy rối loạn thông khí tắc nghẽn hoặc hỗn hợp. [I]2.2.4. Cấy vi khuẩn:[/I] có thể thấy tạp khuẩn. [B][I]2.3. Phân loại[/I][/B] - Theo lâm sàng: giãn phế quản thể khô, giãn phế quản thể ướt. - Theo nguyên nhân: giãn phế quản bẩm sinh, giãn phế quản mắc phải. - Theo vị trí giải phẫu: giãn phế quản cục bộ, giãn phế quản lan toả. - Theo hình ảnh chụp phế quản cản quang: hình ống, hình túi, hình tràng hạt, hoặc hỗn hợp. [B]3. Tiến triển và biến chứng[/B] [B][I]3.1.Tiến triển[/I][/B] Bệnh không tự khỏi được. Nếu không điều trị, thì các ổ giãn có xu hướng lan rộng. Thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm làm cho bệnh nhân nặng dần nên. [B][I]3.2. Biến chứng[/I][/B] -Bội nhiễm phổi phế quản: dịch mủ ứ đọng trong ổ giãn gây viêm phổi, áp xe hoá. - Ho ra máu dai dẳng, có khi ho ra máu nặng đe doạ đến tính mạng. - Biến chứng viêm phế quản mạn, khí phế thũng. - Biến chứng toàn thân: suy hô hấp mạn, tâm phế mạn, thoái hoá dạng tinh bột ở gan thận. [B]4. Chẩn đoán[/B][B] [B][I]4.1. Chẩn đoán xác định[/I][/B][/B] Chẩn đoán định hướng dựa vào lâm sàng và Xquang phổi chuẩn. Chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang. [B]4.2. Chẩn đoán phân biệt:[/B] Cần chẩn đoán phân biệt với viêm phế quản mạn, lao phổi có hang nhỏ ở thuỳ dưới, áp xe phổi. [B]5. Điều trị và dự phòng[/B][B] [B][I]5.1. Dự phòng[/I][/B] [/B] - Điều trị tốt các bệnh cúm, sởi, ho gà khi còn nhỏ. - Điều trị tốt các bệnh đường hô hấp trên như: viêm xoang, viêm họng, viêm Amidal, vì từ những ổ này dễ bội nhiễm phế quản. - Điều trị tốt lao phổi như lao sơ nhiễm, lao thâm nhiễm , lao phế quản. [B][I]5.2. Điều trị nội khoa[/I][/B][I]5.2.1. Dẫn lưu đờm[/I] - Chọn tư thế thích hợp để dẫn lưu kết hợp với vỗ rung cho bệnh nhân ho khạc đờm mủ ra ngoài. - Nếu khạc đờm khó thì cho các thuốc long đờm như: Natribenzoat 5%, Mucomyst, Mucitux, phun mù nước muối ấm, cho uống nhiều nước, cho a Chymotripsin. - Nếu đờm nhiều loãng, đờm trong không có mủ thì cho giảm tiết bằng Atropin ( hoặc phun Atrovent ). - Dùng các vị thuốc nam như ăn hành, tỏi sống, uống nhiều nước. [I]5.2.2. Điều trị cầm máu nếu ho ra máu[/I][I]5.2.3. Dùng kháng sinh:[/I] Penixilin hoặc Gentamyxin, nhóm Cephalosporin. Điều trị kháng sinh cho đến khi hết đờm mủ. [I]5. 2.4. Nếu có khó thở thì cho:[/I] Theophylin, Salbutamol, thở oxy ngắt quãng. [B][I]5.3. Điều trị ngoại khoa[/I][/B] Là biện pháp hữu hiệu nhất. - Chỉ định: giãn phế quản khu trú. Ho ra máu nặng đe doạ tính mạng, hoặc dai dẳng. - Phương pháp: Cắt thuỳ hoặc phân thuỳ phổi. [RIGHT]Theo benhhoc.com[/RIGHT] [/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Xem thử
Tên
Mã xác nhận
Trả lời
Trang chủ
Tư Vấn
BÁC SỸ TRỰC TUYẾN TƯ VẤN
BỆNH THƯỜNG GẶP
Hô hấp
Giãn phế quản
Top
Dưới