Hội bác sỹ –
Tôi được chẩn đoán ung thư dạ dày nhưng vì vị trí khối u nằm ở cuống dạ dày nên bác sĩ chỉ định không được mổ. Xin chuyên gia cho biết một số phương pháp chữa ung thư cuống dạ dày bằng y học cổ truyền được không?
Bác sĩ tư vấn – Lương Y Vũ Quốc Trung:
Trường hợp xác định bệnh sớm: Phẫu thuật là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.
Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện phẫu thuật, dùng YHCT hỗ trợ điều trị, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.
Theo YHCT trên lâm sàng ung thư cuống dạ dày thường gặp các thể bệnh sau:
1. Can vị bất hòa:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán hợp Tuyền phúc đại giả thang gia giảm:
Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Quy đầu 20g, Hoàng liên 8g, Bán hạ 8g, Chỉ sác 1.5g, Hậu phác 1.5g, Trầm hương 1.5g, Xuyên luyện tử 4g, Tuyền phúc hoa 10g, Đại giả thạch 12g. Sắc uống.
2. Tỳ vị hư hàn:
Triệu chứng: Bụng đau âm ỉ, ấn vào hoặc chườm nóng thì giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, bệu, có dấu răng, mạch Trầm Huyền Nhược.
Điều trị: Ích khí, ôn trung.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng kỳ kiến trung thang, Hương Sa Lục Quân Thang gia giảm:
Hoàng kỳ 60g, Quế chi 12g, Đại táo 4 quả, Bạch thược 24g, Cam thảo 12g, Sinh khương 12g, Di đường 50g Trần bì 8g. Bán hạ 8g, Mộc hương 8g, Đẳng sâm 8-12g, Bạch truật 8-12g, Bạch linh 12g, Xa nhân 8g.
3. Vị âm hư:
Triệu chứng: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng vị âm.
Bài thuốc: Dùng bài Mạch môn đông thang, Nhất quán tiễn gia giảm:
Mạch môn 12-24g, Đẳng sâm 12-16g, Bán hạ 8-10g, Ngạch mễ 20-40g, Đại táo 4 quả, Cam thảo 4g, Xuyên luyện tử 6g, Sa sâm 12g, Quy đầu 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 14-60g, Mạch môn 12g. Sắc uống.
4. Huyết ứ:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc có vết ban ứ huyết, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Đào hồng tứ vật hợp Thất tiếu tán gia giảm:
Quy đầu 12g, Thục địa 20g, Xích thược 12g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 10g, Tam thất 4g Đan sâm 12g, Bạch thược 20g, Xích thược 12g, Chỉ xác 8g, Bồ hoàng 6g.
Ngũ linh chi 6g Chế thành bột mịn 6-8g, trộn nước thuốc uống.
Trường hợp chảy máu cần thêm thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng bột Đại hoàng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần để cầm máu.
5. Khí huyết đều hư:
Triệu chứng: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên.
Điều trị: Ích khí, bổ huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Thập toàn đại bổ thang gia giảm:
Nhân sâm 8g, Hoàng kỳ 30g, Bạch truật 12g, Bạch linh 16g, Trích thảo 6g, Quy đầu 20g, Thục địa 20g A giao 8g, Hà thủ ô 20g,Trích cam thảo 4g.
Tỳ thận dương hư thêm Nhục quế 6g, Chế phụ tử 6g, Can khương 6g để ôn tỳ thận.
Âm hư nặng thêm Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
Nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ vào, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Sáp.
Dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy điệt, Diên hồ sách để trục ứ, thông lạc, hoạt huyết, chỉ thống.
Đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn, đờm dãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Hoạt), bỏ Thục địa, A giao, thêm Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bặc tử để hóa đờm, tán kết.
Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch Trầm Tế Huyền thêm Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niệu trục thủy.
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa phải khu tà (ức chế sự phát triển của tế bào ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận dụng.
Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là phẫu thuật kết hợp dùng thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà).
Trường hợp thời kỳ đã có di căn nên phò chính kết hợp hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo Đông dược.
Tôi được chẩn đoán ung thư dạ dày nhưng vì vị trí khối u nằm ở cuống dạ dày nên bác sĩ chỉ định không được mổ. Xin chuyên gia cho biết một số phương pháp chữa ung thư cuống dạ dày bằng y học cổ truyền được không?
(Yuby Vo)
Bác sĩ tư vấn – Lương Y Vũ Quốc Trung:
Trường hợp xác định bệnh sớm: Phẫu thuật là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.
Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện phẫu thuật, dùng YHCT hỗ trợ điều trị, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.
Theo YHCT trên lâm sàng ung thư cuống dạ dày thường gặp các thể bệnh sau:
1. Can vị bất hòa:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán hợp Tuyền phúc đại giả thang gia giảm:
Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Quy đầu 20g, Hoàng liên 8g, Bán hạ 8g, Chỉ sác 1.5g, Hậu phác 1.5g, Trầm hương 1.5g, Xuyên luyện tử 4g, Tuyền phúc hoa 10g, Đại giả thạch 12g. Sắc uống.
2. Tỳ vị hư hàn:
Triệu chứng: Bụng đau âm ỉ, ấn vào hoặc chườm nóng thì giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, bệu, có dấu răng, mạch Trầm Huyền Nhược.
Điều trị: Ích khí, ôn trung.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng kỳ kiến trung thang, Hương Sa Lục Quân Thang gia giảm:
Hoàng kỳ 60g, Quế chi 12g, Đại táo 4 quả, Bạch thược 24g, Cam thảo 12g, Sinh khương 12g, Di đường 50g Trần bì 8g. Bán hạ 8g, Mộc hương 8g, Đẳng sâm 8-12g, Bạch truật 8-12g, Bạch linh 12g, Xa nhân 8g.
3. Vị âm hư:
Triệu chứng: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng vị âm.
Bài thuốc: Dùng bài Mạch môn đông thang, Nhất quán tiễn gia giảm:
Mạch môn 12-24g, Đẳng sâm 12-16g, Bán hạ 8-10g, Ngạch mễ 20-40g, Đại táo 4 quả, Cam thảo 4g, Xuyên luyện tử 6g, Sa sâm 12g, Quy đầu 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 14-60g, Mạch môn 12g. Sắc uống.
4. Huyết ứ:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc có vết ban ứ huyết, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Đào hồng tứ vật hợp Thất tiếu tán gia giảm:
Quy đầu 12g, Thục địa 20g, Xích thược 12g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 10g, Tam thất 4g Đan sâm 12g, Bạch thược 20g, Xích thược 12g, Chỉ xác 8g, Bồ hoàng 6g.
Ngũ linh chi 6g Chế thành bột mịn 6-8g, trộn nước thuốc uống.
Trường hợp chảy máu cần thêm thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng bột Đại hoàng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần để cầm máu.
5. Khí huyết đều hư:
Triệu chứng: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên.
Điều trị: Ích khí, bổ huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Thập toàn đại bổ thang gia giảm:
Nhân sâm 8g, Hoàng kỳ 30g, Bạch truật 12g, Bạch linh 16g, Trích thảo 6g, Quy đầu 20g, Thục địa 20g A giao 8g, Hà thủ ô 20g,Trích cam thảo 4g.
Tỳ thận dương hư thêm Nhục quế 6g, Chế phụ tử 6g, Can khương 6g để ôn tỳ thận.
Âm hư nặng thêm Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
Nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ vào, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Sáp.
Dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy điệt, Diên hồ sách để trục ứ, thông lạc, hoạt huyết, chỉ thống.
Đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn, đờm dãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Hoạt), bỏ Thục địa, A giao, thêm Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bặc tử để hóa đờm, tán kết.
Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch Trầm Tế Huyền thêm Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niệu trục thủy.
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa phải khu tà (ức chế sự phát triển của tế bào ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận dụng.
Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là phẫu thuật kết hợp dùng thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà).
Trường hợp thời kỳ đã có di căn nên phò chính kết hợp hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo Đông dược.
Theo Soha.vn