Kinh nguyệt không đều là tên gọi chung cho tình trạng kinh nguyệt đến trước kỳ, sau kỳ, hoặc rối loạn chu kỳ, kể cả lượng kinh ra nhiều, ít hoặc bế kinh (tức không có kinh). Có nhiều phương pháp chữa kinh nguyệt không đều, bài viết xin giới thiệu những cổ phương hiệu nghiệm.
Bổ thận dưỡng huyết thang
Thành phần: hoàng kỳ 30g, thục địa 30g, đương quy 30g, hà thủ ô 20g, nữ trinh tử 15g, hạn liên thảo 15g, đan sâm 15g, kê huyết đằng 30g, thỏ ty tử 10g. Người thận dương hư thêm ba kích 10g, dâm dương hoắc 10g, nhục thung dung 10g, phúc bồn tử 10g. Người béo phì, đàm nhiều, huyết trắng nhiều thêm thương truật 15g, bán hạ 10g, trần bì 10g, phục linh 15g, triết bối mẫu 10g, người can khí bất thư thêm sài hồ 10g, uất kim 10g, hương phụ 10g. Người có huyết ứ (máu bầm) thêm đào nhân 10g, hồng hoa 10g. Người khí huyết hư suy ngoài việc dùng thang thuốc này, còn kèm thêm bài Bát trân thang gồm: đảng sâm 15g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, cam thảo 4g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 10g, xuyên khung 8g.
Công hiệu: bổ thận điền tinh, dưỡng huyết hành huyết.
Chữa trị: bế kinh (thể hư chứng).
Cách dùng: ngày 1 thang, sắc 2 lần, hòa 2 nước, chia uống sáng và tối.
Bài thuốc làm nguồn huyết sung túc, làm dày nội mạc tử cung, theo đó kinh huyết sẽ có đúng lúc, tức kinh huyết tự đều.
An xung thang
Thành phần: bạch truật 12g, hoàng kỳ 20g, long cốt (sống) 30g, mẫu lệ (sống) 30g, bạch thược 10g, hải phiêu tiêu 20g, tây thảo 10g, tục đoạn 10g, a giao 10g, ngải cứu 5g. Người máu kinh nhiều, sắc đỏ, uất nhiệt trong tử cung, thêm sinh địa 30g, trắc bá diệp (thán) 10g; người âm hư nội nhiệt, lượng kinh ít, sắc đỏ, thêm nữ trinh tử 10g, mực hạn liên 10g; người kèm đau bụng dưới có ứ trệ, sắc kinh đậm có cục, thêm ích mẫu 10g, bột tam thất 3g.
Công hiệu: bổ khí thăng đề, cố xung chỉ huyết (củng cố mạch xung, cầm máu).
Chữa trị: dùng cho kinh nguyệt không đều sau khi đặt vòng tránh thai.
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang. Thời gian dùng thuốc bắt đầu tính từ ngày thứ 3 có kinh, ngày 1 thang, 5 thang là 1 liệu trình, ngừng thuốc khi sạch kinh, nếu chưa lành có thể dùng liên tiếp liệu trình thứ 2; đến chu kỳ của tháng sau, kinh nguyệt hồi phục bình thường thì ngưng thuốc. Nếu chưa bình thường, có thể dùng tiếp tục với phương pháp nêu trên. Bài thuốc này có thể dùng liên tục trong 3 tháng.
Kim long đơn
Thành phần: hồng sâm 100g, đương quy 125g, hoàng kỳ 250g, đảng sâm 125g, đan sâm 250g, ích mẫu 250g, hương phụ 250g, diên hồ sách 100g, địa du 250g.
Công hiệu: bổ khí dưỡng huyết, hành khí hoạt huyết.
Chữa trị: kinh nguyệt không điều (thể khí hư huyết trệ).
Cách dùng: đương quy, đảng sâm, diên hồ sách cùng rửa sạch sấy khô, tán bột mịn sử dụng sau. Các vị thuốc còn lại thêm lượng nước gấp 8 lần để sắc 3 lần, mỗi lần 1 giờ, gạn lọc, lấy ba nước hòa lại, rồi cô thành dạng cao với nhiệt độ thấp, trộn vào bột thuốc nêu trên, sấy khô với 80oC, chế thành 1.000 viên, tiệt trùng bao gói thì hoàn tất. Người kinh nguyệt không đều, mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, 1,5 tháng là 1 liệu trình. Người đau bụng kinh mỗi lần uống 12 viên, ngày 3 lần, 1 tháng là 1 liệu trình, uống với nước ấm.
Khu ứ bổ thận thang
Thành phần: tam lăng 10g, bạch truật 10g, xích thược 15g, bạch chỉ 10g, xuyên sơn giáp 15g, hải tảo 15g, cỏ móng mèo 15g, ngũ linh chi 9g, diên hồ sách 10g, ô dược 10g, thỏ ty tử 15g, ba kích 12g. Đau lưng nhiều thêm tục đoạn 15g, đỗ trọng 10g; lưng lạnh căng cơ lưng thêm nhục quế 10g, bổ cốt chí 20g.
Công hiệu: ích khí bổ thận, hoạt huyết hóa ứ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (chứng lạc nội mạc tử cung).
Cách dùng: sắc 3 lần, 2 nước đầu để uống, nước 3 lấy bã thuốc dùng đắp vùng bụng dưới, ngày 1 thang, 3 tháng là 1 liệu trình, không dùng khi có kinh.
Sơ can thông kinh thang
Thành phần: sài hồ 10g, sinh địa 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, hương phụ 10g, uy linh tiên 10g, đan sâm 12g, uất kim 12g, xuyên khung 5g, độc hoạt 5g, cam thảo 3g. Người tiểu đêm nhiều, đau lưng thêm câu kỷ tử 10g, sơn thù 10g, nữ trinh tử 10g, mực hạn liên 10g; khi có đau bụng thêm diên hồ sách 10g; kinh nguyệt sau kỳ, hành kinh không thông thêm ngưu tất 10g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, ích mẫu 10g; người can uất tỳ hư thêm hoài sơn 12g, phục linh 10g, bạch truật 10g.
Công hiệu: sơ can giải uất, lý khí chỉ thống (giảm đau), khu ứ thông kinh.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can khí uất trệ).
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang, mỗi tháng chu kỳ kinh nguyệt dùng thuốc 3 - 6 ngày, dùng liền trong 3 tháng.
Tiêu dao tán gia giảm
Thành phần: sài hồ 10g, bạch thược 15g, phục linh 12g, bạch truật 10g, bạc hà 6g, đương quy 12g, cam thảo 3g. Gia giảm:
- Kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh hoặc nhiều hoặc ít, sắc sạm có máu cục, bứt rứt dễ cau có, căng đau ngực sườn và bụng hay miệng đắng họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác thêm mẫu đơn bì 10g, chi tử 10g, hoàng cầm 10g…; lượng kinh thật nhiều thêm sinh địa 12g, kinh giới tuệ 10g, tam thất 10g…
- Kinh nguyệt sau kỳ, lượng kinh ít màu lợt hoặc có cục máu nhỏ, đau nhiều bụng dưới, lưỡi rêu bình thường, mạch huyền thêm hương phụ 10g, đan sâm 10g, tam thất 6g…
- Kinh nguyệt trước sau không định kỳ, căng đau ngực sườn, có máu cục thêm đan sâm 10g, ích mẫu 15g, bồ hoàng 10g…
- Kinh nguyệt quá nhiều, sắc thâm đen có máu cục ngực và bầu vú căng đau, lưỡi có đốm hoặc chất lưỡi tím sạm, mạch huyền sáp thêm bồ hoàng (thán) 12g, ngũ linh chi 12g, trạch lan 10g, chỉ xác 10g, hương phụ 10g…
- Kinh nguyệt quá ít, sắc tím đen có máu cục, lưỡi thâm hay có đốm, mạch tế hoặc huyền sáp thêm đào nhân 10g, hồng hoa 6g, xuyên khung 10g, ích mẫu 15g…
- Kinh nguyệt kéo dài thêm tây thảo (thán) 10g, ích mẫu 15g, ô tặc cốt 10g, kinh giới (thán) 10g…
Công hiệu: thư can lý tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can uất khí trệ).
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang, 20 thang là 1 liệu trình, dùng thuốc trước, sau 1 tuần hoặc trong chu kỳ hành kinh, trong thời gian dùng thuốc kiêng ăn đồ sống, lạnh, lượng kinh nhiều thay vị thuốc bạch thược bằng xích thược.
Tứ nghịch tán hợp Sâm linh bạch truật tán
Thành phần: thái tử sâm 30g, phục linh 15g, bạch truật (sao) 30g, hạt sen (sao) 30g, ý dĩ 30g, sa nhân 15g, bạch biển đậu (sao) 15g, hương phụ (rượu, giấm, gừng sao) 5g, bạch thược 30g, hoài sơn 30g, sài hồ (giấm sao) 15g, chỉ thực 15g. Tất cả tán thành bột mịn, với 0,5kg mật ong nấu sôi, đổ bột dược liệu, làm thành dạng cao.
Công hiệu: điều can bổ tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can tỳ bất hòa).
Cách dùng: mỗi lần dùng 10g, sáng và chiều 1 lần, uống với nước đun để nguội. Sau khi dùng thuốc ăn thêm 3 quả nhãn. Trong thời gian có kinh, mỗi ngày dùng thêm 1 lần.
Đơn chi tiêu dao tán
Thành phần: sài hồ 10g, mẫu đơn bì 10g, chi tử 10g, cam thảo (chích) 10g, đương quy 12g, bạch thược 12g, phục linh 12g, bạch truật (sao) 12g. Người có kinh quá nhiều thêm sinh địa 12g; khi chu kỳ kéo dài thêm thục địa 12g.
Công hiệu: dưỡng huyết thanh nhiệt, sơ can kiện tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (do tác dụng phụ bởi vòng tránh thai).
Lương y - dược sĩ BÀNG CẨM (Sức khỏe đời sống)
Bổ thận dưỡng huyết thang
Thành phần: hoàng kỳ 30g, thục địa 30g, đương quy 30g, hà thủ ô 20g, nữ trinh tử 15g, hạn liên thảo 15g, đan sâm 15g, kê huyết đằng 30g, thỏ ty tử 10g. Người thận dương hư thêm ba kích 10g, dâm dương hoắc 10g, nhục thung dung 10g, phúc bồn tử 10g. Người béo phì, đàm nhiều, huyết trắng nhiều thêm thương truật 15g, bán hạ 10g, trần bì 10g, phục linh 15g, triết bối mẫu 10g, người can khí bất thư thêm sài hồ 10g, uất kim 10g, hương phụ 10g. Người có huyết ứ (máu bầm) thêm đào nhân 10g, hồng hoa 10g. Người khí huyết hư suy ngoài việc dùng thang thuốc này, còn kèm thêm bài Bát trân thang gồm: đảng sâm 15g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, cam thảo 4g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 10g, xuyên khung 8g.
Công hiệu: bổ thận điền tinh, dưỡng huyết hành huyết.
Chữa trị: bế kinh (thể hư chứng).
Cách dùng: ngày 1 thang, sắc 2 lần, hòa 2 nước, chia uống sáng và tối.
Bài thuốc làm nguồn huyết sung túc, làm dày nội mạc tử cung, theo đó kinh huyết sẽ có đúng lúc, tức kinh huyết tự đều.
An xung thang
Thành phần: bạch truật 12g, hoàng kỳ 20g, long cốt (sống) 30g, mẫu lệ (sống) 30g, bạch thược 10g, hải phiêu tiêu 20g, tây thảo 10g, tục đoạn 10g, a giao 10g, ngải cứu 5g. Người máu kinh nhiều, sắc đỏ, uất nhiệt trong tử cung, thêm sinh địa 30g, trắc bá diệp (thán) 10g; người âm hư nội nhiệt, lượng kinh ít, sắc đỏ, thêm nữ trinh tử 10g, mực hạn liên 10g; người kèm đau bụng dưới có ứ trệ, sắc kinh đậm có cục, thêm ích mẫu 10g, bột tam thất 3g.
Công hiệu: bổ khí thăng đề, cố xung chỉ huyết (củng cố mạch xung, cầm máu).
Chữa trị: dùng cho kinh nguyệt không đều sau khi đặt vòng tránh thai.
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang. Thời gian dùng thuốc bắt đầu tính từ ngày thứ 3 có kinh, ngày 1 thang, 5 thang là 1 liệu trình, ngừng thuốc khi sạch kinh, nếu chưa lành có thể dùng liên tiếp liệu trình thứ 2; đến chu kỳ của tháng sau, kinh nguyệt hồi phục bình thường thì ngưng thuốc. Nếu chưa bình thường, có thể dùng tiếp tục với phương pháp nêu trên. Bài thuốc này có thể dùng liên tục trong 3 tháng.
Kim long đơn
Thành phần: hồng sâm 100g, đương quy 125g, hoàng kỳ 250g, đảng sâm 125g, đan sâm 250g, ích mẫu 250g, hương phụ 250g, diên hồ sách 100g, địa du 250g.
Công hiệu: bổ khí dưỡng huyết, hành khí hoạt huyết.
Chữa trị: kinh nguyệt không điều (thể khí hư huyết trệ).
Cách dùng: đương quy, đảng sâm, diên hồ sách cùng rửa sạch sấy khô, tán bột mịn sử dụng sau. Các vị thuốc còn lại thêm lượng nước gấp 8 lần để sắc 3 lần, mỗi lần 1 giờ, gạn lọc, lấy ba nước hòa lại, rồi cô thành dạng cao với nhiệt độ thấp, trộn vào bột thuốc nêu trên, sấy khô với 80oC, chế thành 1.000 viên, tiệt trùng bao gói thì hoàn tất. Người kinh nguyệt không đều, mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, 1,5 tháng là 1 liệu trình. Người đau bụng kinh mỗi lần uống 12 viên, ngày 3 lần, 1 tháng là 1 liệu trình, uống với nước ấm.
Khu ứ bổ thận thang
Thành phần: tam lăng 10g, bạch truật 10g, xích thược 15g, bạch chỉ 10g, xuyên sơn giáp 15g, hải tảo 15g, cỏ móng mèo 15g, ngũ linh chi 9g, diên hồ sách 10g, ô dược 10g, thỏ ty tử 15g, ba kích 12g. Đau lưng nhiều thêm tục đoạn 15g, đỗ trọng 10g; lưng lạnh căng cơ lưng thêm nhục quế 10g, bổ cốt chí 20g.
Công hiệu: ích khí bổ thận, hoạt huyết hóa ứ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (chứng lạc nội mạc tử cung).
Cách dùng: sắc 3 lần, 2 nước đầu để uống, nước 3 lấy bã thuốc dùng đắp vùng bụng dưới, ngày 1 thang, 3 tháng là 1 liệu trình, không dùng khi có kinh.
Sơ can thông kinh thang
Thành phần: sài hồ 10g, sinh địa 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, hương phụ 10g, uy linh tiên 10g, đan sâm 12g, uất kim 12g, xuyên khung 5g, độc hoạt 5g, cam thảo 3g. Người tiểu đêm nhiều, đau lưng thêm câu kỷ tử 10g, sơn thù 10g, nữ trinh tử 10g, mực hạn liên 10g; khi có đau bụng thêm diên hồ sách 10g; kinh nguyệt sau kỳ, hành kinh không thông thêm ngưu tất 10g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, ích mẫu 10g; người can uất tỳ hư thêm hoài sơn 12g, phục linh 10g, bạch truật 10g.
Công hiệu: sơ can giải uất, lý khí chỉ thống (giảm đau), khu ứ thông kinh.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can khí uất trệ).
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang, mỗi tháng chu kỳ kinh nguyệt dùng thuốc 3 - 6 ngày, dùng liền trong 3 tháng.
Tiêu dao tán gia giảm
Thành phần: sài hồ 10g, bạch thược 15g, phục linh 12g, bạch truật 10g, bạc hà 6g, đương quy 12g, cam thảo 3g. Gia giảm:
- Kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh hoặc nhiều hoặc ít, sắc sạm có máu cục, bứt rứt dễ cau có, căng đau ngực sườn và bụng hay miệng đắng họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác thêm mẫu đơn bì 10g, chi tử 10g, hoàng cầm 10g…; lượng kinh thật nhiều thêm sinh địa 12g, kinh giới tuệ 10g, tam thất 10g…
- Kinh nguyệt sau kỳ, lượng kinh ít màu lợt hoặc có cục máu nhỏ, đau nhiều bụng dưới, lưỡi rêu bình thường, mạch huyền thêm hương phụ 10g, đan sâm 10g, tam thất 6g…
- Kinh nguyệt trước sau không định kỳ, căng đau ngực sườn, có máu cục thêm đan sâm 10g, ích mẫu 15g, bồ hoàng 10g…
- Kinh nguyệt quá nhiều, sắc thâm đen có máu cục ngực và bầu vú căng đau, lưỡi có đốm hoặc chất lưỡi tím sạm, mạch huyền sáp thêm bồ hoàng (thán) 12g, ngũ linh chi 12g, trạch lan 10g, chỉ xác 10g, hương phụ 10g…
- Kinh nguyệt quá ít, sắc tím đen có máu cục, lưỡi thâm hay có đốm, mạch tế hoặc huyền sáp thêm đào nhân 10g, hồng hoa 6g, xuyên khung 10g, ích mẫu 15g…
- Kinh nguyệt kéo dài thêm tây thảo (thán) 10g, ích mẫu 15g, ô tặc cốt 10g, kinh giới (thán) 10g…
Công hiệu: thư can lý tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can uất khí trệ).
Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang, 20 thang là 1 liệu trình, dùng thuốc trước, sau 1 tuần hoặc trong chu kỳ hành kinh, trong thời gian dùng thuốc kiêng ăn đồ sống, lạnh, lượng kinh nhiều thay vị thuốc bạch thược bằng xích thược.
Tứ nghịch tán hợp Sâm linh bạch truật tán
Thành phần: thái tử sâm 30g, phục linh 15g, bạch truật (sao) 30g, hạt sen (sao) 30g, ý dĩ 30g, sa nhân 15g, bạch biển đậu (sao) 15g, hương phụ (rượu, giấm, gừng sao) 5g, bạch thược 30g, hoài sơn 30g, sài hồ (giấm sao) 15g, chỉ thực 15g. Tất cả tán thành bột mịn, với 0,5kg mật ong nấu sôi, đổ bột dược liệu, làm thành dạng cao.
Công hiệu: điều can bổ tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (thể can tỳ bất hòa).
Cách dùng: mỗi lần dùng 10g, sáng và chiều 1 lần, uống với nước đun để nguội. Sau khi dùng thuốc ăn thêm 3 quả nhãn. Trong thời gian có kinh, mỗi ngày dùng thêm 1 lần.
Đơn chi tiêu dao tán
Thành phần: sài hồ 10g, mẫu đơn bì 10g, chi tử 10g, cam thảo (chích) 10g, đương quy 12g, bạch thược 12g, phục linh 12g, bạch truật (sao) 12g. Người có kinh quá nhiều thêm sinh địa 12g; khi chu kỳ kéo dài thêm thục địa 12g.
Công hiệu: dưỡng huyết thanh nhiệt, sơ can kiện tỳ.
Chữa trị: kinh nguyệt không đều (do tác dụng phụ bởi vòng tránh thai).
Lương y - dược sĩ BÀNG CẨM (Sức khỏe đời sống)