Lạnh chân tay thường xảy ra vào mùa đông và thường gặp ở người cao tuổi, người bị suy nhược cơ thể, phụ nữ, người lao động chân tay nhiều, thường xuyên phải tiếp xúc nước lạnh, môi trường ẩm ướt... khiến kinh mạch bị ứ trệ, khí huyết kém lưu thông gây nên các triệu chứng tê mỏi, chân tay lạnh ngắt, các khớp đau nhức. Đông y cho rằng nguyên nhân là do thận dương suy yếu, do tỳ hư. Xin giới thiệu một số bài thuốc Nam điều trị chứng bệnh này.
Lạnh tay chân do thận dương suy yếu:
Biểu hiện lạnh tay chân, đau lưng mỏi gối, da xanh, sức yếu, ăn uống kém, hay bị hoa mắt chóng mặt. Nếu là nam giới dễ bị tảo tiết, ngủ mơ, tim hồi hộp. Phép trị là ôn bổ thận dương. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: phá cố chỉ 6g, nhục thung dung 10g, ngũ gia bì 16g, sơn thù 12g, tần giao 12g, hoàng kỳ 12g, mẫu lệ chế 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, đại táo 3 quả, ngải diệp 12g, trần bì 10g, cam thảo 10g, quế 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: bồi bổ thận dương, hỏa khí ở thận được củng cố và tăng cường, trị lạnh tay chân, đau lưng mỏi gối.
Bài 2: thục địa (sao khô) 12g, đậu đen (sao thơm) 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, ngải diệp 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, khởi tử 12g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, trần bì 10g, đại táo 3 quả, sinh khương 4g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, ngũ vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bồi bổ thận dương, hỏa khí được phục hồi. Bài này rất tốt với những người bệnh đau lưng mỏi gối, lạnh tay chân, cơ bắp yếu mềm, di tinh hoạt tinh, tim hồi hộp, tư tưởng thiếu tập trung.
Bài 3: phòng sâm 12g, đương quy 12g, thục địa 10g, liên nhục 12g, tơ hồng xanh 16g, cẩu tích 16g, phụ tử 6g, sinh khương 4g, ngải diệp (khô) 12g, tần giao 12g, tế tân 10g, dâm dương hoắc 10g, trạch tả 12g, sơn thù 16g, tất bát 12g, lương khương 10g, chích thảo 12g, hoàng kỳ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. 10 - 13 ngày là một liệu trình. Công dụng: bổ thận dương, tăng dương khí, trị lạnh tay chân.
Lạnh tay chân do tỳ hư:
Biểu hiện chân tay lạnh, dày da bụng, da xanh, môi nhợt, bụng đau âm ỉ, thỉnh thoảng sôi bụng, phân lỏng, ăn uống kém, chân tay yếu mềm. Phép trị là ôn bổ tỳ dương. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: bạch truật (sao hoàng thổ) 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, trần bì 12g, đại táo 6 quả, củ đinh lăng 16g, ngũ gia bì 12g, quế chi 8g, sa nhân 10g, hoàng kỳ (sao mật) 12g, sinh khương 4g, chích thảo 12g, đương quy 12g, hậu phác 10g, thần khúc 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bổ tỳ dương, bổ thổ, bổ trung châu, trị lạnh tay chân.
Bài 2: cao lương khương 12g, ngũ gia bì 12g, ngải diệp 10g, bạch truật 16g, đương quy 12g, hậu phác 10g, sinh khương 6g, phòng sâm 16g, hà thủ ô 16g, rễ đinh lăng 16g, cây ngấy hương 16g, trần bì 10g, thần khúc 10g, chích thảo 12g, quế chi 8g, đại táo 6 quả. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: bổ tỳ dương, phục hồi và củng cố chức năng của tỳ vị, trị lạnh tay chân.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Biểu hiện lạnh tay chân, đau lưng mỏi gối, da xanh, sức yếu, ăn uống kém, hay bị hoa mắt chóng mặt. Nếu là nam giới dễ bị tảo tiết, ngủ mơ, tim hồi hộp. Phép trị là ôn bổ thận dương. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: phá cố chỉ 6g, nhục thung dung 10g, ngũ gia bì 16g, sơn thù 12g, tần giao 12g, hoàng kỳ 12g, mẫu lệ chế 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, đại táo 3 quả, ngải diệp 12g, trần bì 10g, cam thảo 10g, quế 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: bồi bổ thận dương, hỏa khí ở thận được củng cố và tăng cường, trị lạnh tay chân, đau lưng mỏi gối.
Bài 2: thục địa (sao khô) 12g, đậu đen (sao thơm) 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, ngải diệp 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, khởi tử 12g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, trần bì 10g, đại táo 3 quả, sinh khương 4g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, ngũ vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bồi bổ thận dương, hỏa khí được phục hồi. Bài này rất tốt với những người bệnh đau lưng mỏi gối, lạnh tay chân, cơ bắp yếu mềm, di tinh hoạt tinh, tim hồi hộp, tư tưởng thiếu tập trung.
Bài 3: phòng sâm 12g, đương quy 12g, thục địa 10g, liên nhục 12g, tơ hồng xanh 16g, cẩu tích 16g, phụ tử 6g, sinh khương 4g, ngải diệp (khô) 12g, tần giao 12g, tế tân 10g, dâm dương hoắc 10g, trạch tả 12g, sơn thù 16g, tất bát 12g, lương khương 10g, chích thảo 12g, hoàng kỳ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. 10 - 13 ngày là một liệu trình. Công dụng: bổ thận dương, tăng dương khí, trị lạnh tay chân.
Lạnh tay chân do tỳ hư:
Biểu hiện chân tay lạnh, dày da bụng, da xanh, môi nhợt, bụng đau âm ỉ, thỉnh thoảng sôi bụng, phân lỏng, ăn uống kém, chân tay yếu mềm. Phép trị là ôn bổ tỳ dương. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: bạch truật (sao hoàng thổ) 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, trần bì 12g, đại táo 6 quả, củ đinh lăng 16g, ngũ gia bì 12g, quế chi 8g, sa nhân 10g, hoàng kỳ (sao mật) 12g, sinh khương 4g, chích thảo 12g, đương quy 12g, hậu phác 10g, thần khúc 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bổ tỳ dương, bổ thổ, bổ trung châu, trị lạnh tay chân.
Bài 2: cao lương khương 12g, ngũ gia bì 12g, ngải diệp 10g, bạch truật 16g, đương quy 12g, hậu phác 10g, sinh khương 6g, phòng sâm 16g, hà thủ ô 16g, rễ đinh lăng 16g, cây ngấy hương 16g, trần bì 10g, thần khúc 10g, chích thảo 12g, quế chi 8g, đại táo 6 quả. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: bổ tỳ dương, phục hồi và củng cố chức năng của tỳ vị, trị lạnh tay chân.
Lương y Trịnh Văn Sỹ