Phật thủ được đặt ở vị trí trang trọng nhất trên mâm ngũ quả ngày Tết. Phật thủ có nhiều cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Ngoài ý nghĩa tâm linh, phật thủ còn có nhiều tác dụng phòng chữa bệnh.
Theo Đông y, phật thủ vị cay, chua và đắng, tính ấm; vào can vị phế. Có tác dụng lý khí hóa đàm, thư can hòa vị chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau tức vùng liên sườn, vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ho hen phế quản nhiều đờm, khó thở. Liều dùng: 2 - 10g quả khô, dưới dạng nấu, hãm.
Chữa ho đờm, viêm khí quản mạn tính: phật thủ 6g, bán hạ 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa: phật thủ 3 - 10g, sắc uống hoặc ngâm rượu.
Rượu phật thủ: phật thủ 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm trong 7 - 10 ngày. Mỗi lần uống không quá 40 - 50ml. Dùng cho các trường hợp rối loạn tâm thần ý thức (trầm cảm ức chế...).
Xi-rô phật thủ: phật thủ 15g rửa sạch thái nhỏ, đường trắng lượng thích hợp cho vào trong bình trà, đổ nước sôi hãm uống thay trà. Dùng cho các bệnh nhân đau quặn bụng do đầy hơi trướng bụng.
Cháo phật thủ: phật thủ 10 - 15g, gạo tẻ 60 - 80g. Nấu phật thủ lấy nước bỏ bã, nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường trắng khuấy đều, đun sôi. Dùng cho các trường hợp sốt ho, đau tức vùng ngực do tràn dịch màng phổi.
Chè phật thủ: phật thủ 10g. Rửa sạch, thái nhỏ, cho nước sôi hãm uống thay nước chè ngày 1 lần. Dùng cho các bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng, co thắt tâm vị, đầy ợ hơi, buồn nôn, nôn ói.
Chè phật thủ cốc tinh thảo: phật thủ 60g, cốc tinh thảo 15g, chè 3g. Phật thủ, cốc tinh cùng nấu lấy nước, khi đã gần đặc gạn lấy nước vào ấm đã cho chè sẵn. Cho uống ngày 1 ấm, đợt dùng 5 - 7 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm thị thần kinh, thị lực giảm.
Ruột lợn hầm phật thủ: ruột non lợn 1 đoạn, phật thủ 15 - 30g. Ruột lợn làm sạch thái đoạn, nấu với phật thủ, thêm gia vị thích hợp cho ăn. Dùng cho phụ nữ bị huyết trắng khí hư. Tuần dùng 2 - 3 lần, dùng liền trong 2 - 3 tuần.
Lưu ý: Người âm hư hỏa vượng cần thận trọng khi dùng phật thủ.
TS. Nguyễn Đức Quang (Tạp chí Y dược)
Theo Đông y, phật thủ vị cay, chua và đắng, tính ấm; vào can vị phế. Có tác dụng lý khí hóa đàm, thư can hòa vị chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau tức vùng liên sườn, vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ho hen phế quản nhiều đờm, khó thở. Liều dùng: 2 - 10g quả khô, dưới dạng nấu, hãm.
Chữa ho đờm, viêm khí quản mạn tính: phật thủ 6g, bán hạ 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa: phật thủ 3 - 10g, sắc uống hoặc ngâm rượu.
Rượu phật thủ: phật thủ 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm trong 7 - 10 ngày. Mỗi lần uống không quá 40 - 50ml. Dùng cho các trường hợp rối loạn tâm thần ý thức (trầm cảm ức chế...).
Xi-rô phật thủ: phật thủ 15g rửa sạch thái nhỏ, đường trắng lượng thích hợp cho vào trong bình trà, đổ nước sôi hãm uống thay trà. Dùng cho các bệnh nhân đau quặn bụng do đầy hơi trướng bụng.
Cháo phật thủ: phật thủ 10 - 15g, gạo tẻ 60 - 80g. Nấu phật thủ lấy nước bỏ bã, nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường trắng khuấy đều, đun sôi. Dùng cho các trường hợp sốt ho, đau tức vùng ngực do tràn dịch màng phổi.
Chè phật thủ: phật thủ 10g. Rửa sạch, thái nhỏ, cho nước sôi hãm uống thay nước chè ngày 1 lần. Dùng cho các bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng, co thắt tâm vị, đầy ợ hơi, buồn nôn, nôn ói.
Chè phật thủ cốc tinh thảo: phật thủ 60g, cốc tinh thảo 15g, chè 3g. Phật thủ, cốc tinh cùng nấu lấy nước, khi đã gần đặc gạn lấy nước vào ấm đã cho chè sẵn. Cho uống ngày 1 ấm, đợt dùng 5 - 7 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm thị thần kinh, thị lực giảm.
Ruột lợn hầm phật thủ: ruột non lợn 1 đoạn, phật thủ 15 - 30g. Ruột lợn làm sạch thái đoạn, nấu với phật thủ, thêm gia vị thích hợp cho ăn. Dùng cho phụ nữ bị huyết trắng khí hư. Tuần dùng 2 - 3 lần, dùng liền trong 2 - 3 tuần.
Lưu ý: Người âm hư hỏa vượng cần thận trọng khi dùng phật thủ.
TS. Nguyễn Đức Quang (Tạp chí Y dược)