[h=2]CÁCH CỎ[/h]
Tên khoa học: Premna herbacea Roxb.; thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Tên đồng nghĩa: Pygmaeopremna herbacea (Roxb.) Mold.
Mô tả: Cây thảo nhỏ sống nhiều năm thành bụi thấp, cao 9-20cm. Lá hình trái xoan dài 4-12cm, rộng 2-6cm, có lông mịn, nhất là lúc non, mép có răng, cuống ngắn. Ngù hoa đỏ, hoa xám trắng; đài có 5 răng, có lông mịn; tràng có hai môi không rõ, với 4 thuỳ gần bằng nhau, nhị 4, không thò ra. Quả hạch to 6mm, tròn.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây (Radix et Herba Premnae Herbaceae).
Phân bố sinh thái: Loài có ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Hải Nam), Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Thừa Thiên-Huế và Lâm Đồng, trong các trảng cỏ ẩm.
Công dụng: Rễ được dùng ở Ấn Độ làm một chế phẩm trị tê thấp; cây được dùng làm thuốc trị bò cạp và rắn cắn. Có người dùng rễ trị suyễn, cúm, ho khan. Ở Trung Quốc, dân gian dùng rễ nấu nước uống tiêu viêm, giảm đau. Ở Quảng Tây, người ta dùng rễ chữa ỉa chảy, có thể dùng giải các chất thuốc có độc, lại có thể dùng cắt cơn sốt rét.
Tên đồng nghĩa: Pygmaeopremna herbacea (Roxb.) Mold.
Mô tả: Cây thảo nhỏ sống nhiều năm thành bụi thấp, cao 9-20cm. Lá hình trái xoan dài 4-12cm, rộng 2-6cm, có lông mịn, nhất là lúc non, mép có răng, cuống ngắn. Ngù hoa đỏ, hoa xám trắng; đài có 5 răng, có lông mịn; tràng có hai môi không rõ, với 4 thuỳ gần bằng nhau, nhị 4, không thò ra. Quả hạch to 6mm, tròn.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây (Radix et Herba Premnae Herbaceae).
Phân bố sinh thái: Loài có ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Hải Nam), Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Thừa Thiên-Huế và Lâm Đồng, trong các trảng cỏ ẩm.
Công dụng: Rễ được dùng ở Ấn Độ làm một chế phẩm trị tê thấp; cây được dùng làm thuốc trị bò cạp và rắn cắn. Có người dùng rễ trị suyễn, cúm, ho khan. Ở Trung Quốc, dân gian dùng rễ nấu nước uống tiêu viêm, giảm đau. Ở Quảng Tây, người ta dùng rễ chữa ỉa chảy, có thể dùng giải các chất thuốc có độc, lại có thể dùng cắt cơn sốt rét.