[h=2]CẢI ĐẤT NÚI[/h]
Tên khác: Hân thái, Xước thái, Thụy thái, Dạ du thái, Kê nhục thái.
Tên khoa học: Rorippa dubia (Pers.) Hara; thuộc họ Cải (Brassicaceae).
Tên đồng nghĩa: Sisymbrium dubium Pers.; Nasturtium montanum Wall.; Radicula montana (Wall.) Hu ex P'ei
Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao 10-50cm toàn cây không lông. Lá ở gốc thân to, phiến dài 10-15cm, có thuỳ ở gốc, sâu hay cạn; các lá trên không thuỳ, gốc từ từ hẹp thành cuống rộng ôm thân, mỏng, mép có răng thưa. Chùm hoa kép ở ngọn, các chùm đơn ở nách lá; hoa mọc so le, cuống hoa dài 3-4mm; lá đài 4, hình bầu dục; cánh hoa 4, màu vàng nhạt, dài 2mm, nhị 6. Quả cải dài 2-3cm, rộng 1-1,5mm, mở thành 2 mảnh; hạt xếp 2 dãy, nhỏ, hình trứng, màu nâu. Ra hoa tháng 5-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây và hạt (Herbaet Semen Rorippae Dubiae).
Phân bố sinh thái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và Philippin. Ở nước ta, thường gặp trên rẫy, ruộng.
Thu hái: cây vào lúc có hoa phơi khô hay dùng tươi.
Thành phần hóa học: Hạt chứa dầu.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái, kiện vị, lợi niệu, tiêu thũng.
Công dụng: Thường được dùng trị cảm mạo phát sốt, sưng đau hầu họng, phổi nóng sinh ho, viêm khí quản mạn tính, phong thấp đau nhức khớp cấp tính, viêm gan hoàng đản, tiểu tiện khó khăn.
Liều dùng: Ngày dùng 12-20g, sắc uống. Dùng ngoài, tuỳ lượng giã đắp trị lở sơn, bỏng lửa, rắn cắn.
Ghi chú: Ở Trung Quốc, hạt cũng được dùng như hạt cây Đình lịch (Draba nemorasa L.) làm thuốc thanh nhiệt khư đàm, định suyễn, lợi niệu.
Tên khoa học: Rorippa dubia (Pers.) Hara; thuộc họ Cải (Brassicaceae).
Tên đồng nghĩa: Sisymbrium dubium Pers.; Nasturtium montanum Wall.; Radicula montana (Wall.) Hu ex P'ei
Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao 10-50cm toàn cây không lông. Lá ở gốc thân to, phiến dài 10-15cm, có thuỳ ở gốc, sâu hay cạn; các lá trên không thuỳ, gốc từ từ hẹp thành cuống rộng ôm thân, mỏng, mép có răng thưa. Chùm hoa kép ở ngọn, các chùm đơn ở nách lá; hoa mọc so le, cuống hoa dài 3-4mm; lá đài 4, hình bầu dục; cánh hoa 4, màu vàng nhạt, dài 2mm, nhị 6. Quả cải dài 2-3cm, rộng 1-1,5mm, mở thành 2 mảnh; hạt xếp 2 dãy, nhỏ, hình trứng, màu nâu. Ra hoa tháng 5-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây và hạt (Herbaet Semen Rorippae Dubiae).
Phân bố sinh thái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và Philippin. Ở nước ta, thường gặp trên rẫy, ruộng.
Thu hái: cây vào lúc có hoa phơi khô hay dùng tươi.
Thành phần hóa học: Hạt chứa dầu.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái, kiện vị, lợi niệu, tiêu thũng.
Công dụng: Thường được dùng trị cảm mạo phát sốt, sưng đau hầu họng, phổi nóng sinh ho, viêm khí quản mạn tính, phong thấp đau nhức khớp cấp tính, viêm gan hoàng đản, tiểu tiện khó khăn.
Liều dùng: Ngày dùng 12-20g, sắc uống. Dùng ngoài, tuỳ lượng giã đắp trị lở sơn, bỏng lửa, rắn cắn.
Ghi chú: Ở Trung Quốc, hạt cũng được dùng như hạt cây Đình lịch (Draba nemorasa L.) làm thuốc thanh nhiệt khư đàm, định suyễn, lợi niệu.