Cáng lò-công dụng cách dùng-cây thuốc nam


hacobi1102

Well-Known Member
1,217
26
48
Xu
120
[h=2]CÁNG LÒ[/h]

Tên khác: Co lim.
Tên khoa học: Betula alnoides Buch.-Ham. ex D.Don; thuộc họ Cáng lò (Betulaceae).


Mô tả: Cây gỗ nhỏ, thân thẳng tròn; vỏ ngoài màu nâu xám, bong ra từng mảng; thịt vỏ màu nâu mùi thơm hắc. Lá có phiến xoan, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, dài 8-14 cm, rộng 4-6cm, mép có răng cưa nhọn, gân phụ 10-12 cặp, lúc khô nâu đỏ, có lông chói mặt trên, còn mặt dưới nâu đỏ; cuống dài 1,5cm. Bông hoa đực hình đuôi sóc, hoa đực có chỉ nhị dính từng cặp. Hoa cái xếp thành cụm 2-3 hoa ở nách lá bắc. Quả nhỏ thuôn, có cánh to, có lông. Hoa tháng 1.
Bộ phận dùng: Vỏ, lá (Cortexet Folium betulae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc rải rác trong các rừng phục hồi ở độ cao 1000m, từ Hà Giang, Tuyên Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn tới Gia Lai, Kontum. Có thể thu hái vỏ, lá quanh năm.
Thành phần hóa học: Vỏ và lá đều chứa salycilat methyl.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị ngọt, cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, khư phong trừ thấp.
Công dụng: ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ, lá làm thuốc trị rắn cắn. Ở Trung Quốc, vỏ cây dùng trị cảm mạo, đau dạ dày, lỵ và phong thấp đau xương.
bacsytructuyen.com

 



Các thông tin trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên trang web này gây ra.

Mua bán thuốc Mg Tan INJ | Thuốc Rodogyl