[h=2]CÁP TO[/h]
Tên khoa học: Capparis grandis L.f. thuộc họ Màn màn (Capparaceae).
Tên đồng nghĩa: Capparis grandis var. auricans Kurz; Capparis auricans (Kurz) Craib
Mô tả: Cây nhỡ đứng hay leo, to 4-5cm ở gốc, hay cây gỗ lớn đến 12m, thường có gai thẳng cao 5mm; nhánh non có 6-8 cạnh, có lông vàng. Lá có phiến dài 5-7cm, có lông như nhung ở mặt dưới và cuống, gân phụ 6-8 cặp. Ngù hoa ở ngọn nhánh, nụ to 1-1,5cm; lá đài đầy lông vàng; cánh hoa xoan; nhị 30-70; bầu có lông, 4 giá noãn. Quả nang to 1-2,5cm, hồng, hạt to 11-13mm. Hoa nở tháng 5, quả tháng 10-3.
Bộ phận dùng: Vỏ cây, lá (Cortexet Folium Cappridis Grandis).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở rừng tới độ cao 600-800m ở Ninh Thuận, Lâm Đồng, An Giang. Cũng phân bố ở Ấn Độ. Có thể thu hái lá cây và vỏ quanh năm.
Công dụng: Vỏ dùng làm hương. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá pha uống trong chữa phù và phát ban.
Tên đồng nghĩa: Capparis grandis var. auricans Kurz; Capparis auricans (Kurz) Craib
Mô tả: Cây nhỡ đứng hay leo, to 4-5cm ở gốc, hay cây gỗ lớn đến 12m, thường có gai thẳng cao 5mm; nhánh non có 6-8 cạnh, có lông vàng. Lá có phiến dài 5-7cm, có lông như nhung ở mặt dưới và cuống, gân phụ 6-8 cặp. Ngù hoa ở ngọn nhánh, nụ to 1-1,5cm; lá đài đầy lông vàng; cánh hoa xoan; nhị 30-70; bầu có lông, 4 giá noãn. Quả nang to 1-2,5cm, hồng, hạt to 11-13mm. Hoa nở tháng 5, quả tháng 10-3.
Bộ phận dùng: Vỏ cây, lá (Cortexet Folium Cappridis Grandis).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở rừng tới độ cao 600-800m ở Ninh Thuận, Lâm Đồng, An Giang. Cũng phân bố ở Ấn Độ. Có thể thu hái lá cây và vỏ quanh năm.
Công dụng: Vỏ dùng làm hương. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá pha uống trong chữa phù và phát ban.