[h=2]CÁP MỘC HÌNH SAO [/h]
Tên khác: Hoa khế.
Tên khoa học: Craibiodendron stellatum (Pierre ex Laness.) W.W. Smith; thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae).
Tên đồng nghĩa: Schima stellata Pierre ex Laness.; Craibiodendron shanicum W.W. Smith
Mô tả: Cây gỗ nhỏ thường xanh, cao 4-6m, nhánh non không lông. Lá có phiến bầu dục, dài 6-10 (-13)cm, rộng 3,5-4,5(-6)cm, không lông, mặt dưới có tuyến nhỏ và gân phụ làm thành mạng mịn rõ; cuống dài 1cm, chuỳ hoa cao 20cm, có lông mịn; hoa màu trắng, hình chuông cao 4-5mm; nhị 10. Quả nang rộng 12mm, có 5 cạnh tròn, 5 ô; hạt có cánh, dài 2mm.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ cây (Radix et Cortex Craibiodendri).
Phân bố sinh thái: Cây của vùng núi cao ở tỉnh Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạng biang), Kontum (Đắc Glây). Cũng phân bố ở Trung Quốc. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Công dụng: Ở nước ta, nhân dân dùng vỏ cây sắc rửa vết thương. Còn ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa bệnh phong thấp, viêm đau khớp xương.
Tên khoa học: Craibiodendron stellatum (Pierre ex Laness.) W.W. Smith; thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae).
Tên đồng nghĩa: Schima stellata Pierre ex Laness.; Craibiodendron shanicum W.W. Smith
Mô tả: Cây gỗ nhỏ thường xanh, cao 4-6m, nhánh non không lông. Lá có phiến bầu dục, dài 6-10 (-13)cm, rộng 3,5-4,5(-6)cm, không lông, mặt dưới có tuyến nhỏ và gân phụ làm thành mạng mịn rõ; cuống dài 1cm, chuỳ hoa cao 20cm, có lông mịn; hoa màu trắng, hình chuông cao 4-5mm; nhị 10. Quả nang rộng 12mm, có 5 cạnh tròn, 5 ô; hạt có cánh, dài 2mm.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ cây (Radix et Cortex Craibiodendri).
Phân bố sinh thái: Cây của vùng núi cao ở tỉnh Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạng biang), Kontum (Đắc Glây). Cũng phân bố ở Trung Quốc. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Công dụng: Ở nước ta, nhân dân dùng vỏ cây sắc rửa vết thương. Còn ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa bệnh phong thấp, viêm đau khớp xương.
duoclieu.org