[h=2]CHI TỬ BÌ[/h]
Tên khác: Chi tử bì, Cườm đỏ, I tọa đông.
Tên khoa học: ltoa orientalis Hemsl.; thuộc họ Bồ quân (Flacourtiaceae).
Mô tả: Cây gỗ lớn, cao đến 20m; nhánh to, có lỗ bì trên màu nâu đỏ. Lá mọc so le, có phiến hình bầu dục to, dài 15-30cm, rộng 8-15cm, mép có răng, mặt dưới không lông; gân phụ 12-20 cặp; cuống dài 3-6cm, có lông mịn. Quả to, dài 4-5cm (tới 9cm), mở thành những mảnh mỏng; hạt nhiều, dẹp, có cánh. Ra hoa tháng 1-2.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix ltoae Orientalis).
Phân bố sinh thái: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở rừng trên độ cao 1000-2000m.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây được dùng trị phong thấp, đòn ngã và bệnh bạch huyết.
Tên khoa học: ltoa orientalis Hemsl.; thuộc họ Bồ quân (Flacourtiaceae).
Mô tả: Cây gỗ lớn, cao đến 20m; nhánh to, có lỗ bì trên màu nâu đỏ. Lá mọc so le, có phiến hình bầu dục to, dài 15-30cm, rộng 8-15cm, mép có răng, mặt dưới không lông; gân phụ 12-20 cặp; cuống dài 3-6cm, có lông mịn. Quả to, dài 4-5cm (tới 9cm), mở thành những mảnh mỏng; hạt nhiều, dẹp, có cánh. Ra hoa tháng 1-2.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix ltoae Orientalis).
Phân bố sinh thái: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở rừng trên độ cao 1000-2000m.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây được dùng trị phong thấp, đòn ngã và bệnh bạch huyết.