[h=2]CHONG[/h]Tên khác: Dây meo, Dây đọt chung, Dây lá be, Lòng mang đực, Cò ke cánh sao.
Tên khoa học: Grewia astropetala Pierre; thuộc họ Ðay (Tiliaceae).
Mô tả: Cây bụi mọc leo, có nhánh ngang, dài và mảnh, phủ lông hình sao màu hung. Lá có phiến hình ngọn giáo, tròn hay cụt ở gốc, nhọn ở đầu, nhám ở mặt trên, mặt dưới có lông hình sao; gân gốc 3. Cụm hoa ở nách lá, có lông hung, lá đài 8-9mm, hẹp; cánh hoa ngắn bằng 1/2 lá đài; nhị 12-22; bầu dầy lông; 2 ô. Quả mập, dài 9mm, rộng 10mm, có 4 hạch hay ít hơn do bị lép, chứa mỗi cái có một hạt. Ra hoa tháng 6-8, quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Grewiae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở đất hoang, rừng còi, tới độ cao 1000m từ Quảng Nam - Ðà Nẵng tới Ðồng Nai và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Còn phân bố ở Campuchia và Lào.
Công dụng: Quả ăn được. Rễ được làm thuốc trị đau bụng (Ðồng Nai). Vỏ cây được dùng ở Nam Trung Bộ thay chay để ăn với trầu.
Tên khoa học: Grewia astropetala Pierre; thuộc họ Ðay (Tiliaceae).
Mô tả: Cây bụi mọc leo, có nhánh ngang, dài và mảnh, phủ lông hình sao màu hung. Lá có phiến hình ngọn giáo, tròn hay cụt ở gốc, nhọn ở đầu, nhám ở mặt trên, mặt dưới có lông hình sao; gân gốc 3. Cụm hoa ở nách lá, có lông hung, lá đài 8-9mm, hẹp; cánh hoa ngắn bằng 1/2 lá đài; nhị 12-22; bầu dầy lông; 2 ô. Quả mập, dài 9mm, rộng 10mm, có 4 hạch hay ít hơn do bị lép, chứa mỗi cái có một hạt. Ra hoa tháng 6-8, quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Grewiae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở đất hoang, rừng còi, tới độ cao 1000m từ Quảng Nam - Ðà Nẵng tới Ðồng Nai và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Còn phân bố ở Campuchia và Lào.
Công dụng: Quả ăn được. Rễ được làm thuốc trị đau bụng (Ðồng Nai). Vỏ cây được dùng ở Nam Trung Bộ thay chay để ăn với trầu.