CÒ KE LÔNG
Tên khác: Cò ke lông nhám; A ben; Ca me; Bua la be.Tên khoa học: Grewia hirsuta Vahl; thuộc họ Ðay (Tiliaceae).
Tên đồng nghĩa: Grewia hirsuta Sm.; Grewia hirsuta Roxb.; Grewia hirsuta (Korth.) Kochummen; Grewia hirsuta var. helicterifolia (Wall. ex G.Don) Haines
Mô tả: Cây bụi cao khoảng 1m, nhánh yếu, đầy lông hình màu hung. Lá hình giáo nhọn đầu, tù, tròn hay hình tim gốc, dài 6-13cm, rộng 1,7-2,5cm, cả hai mặt đều có lông, có răng mảnh không đều; 3 gân gốc; cuống có lông, lá kép 8-10mm, dễ rụng. Chuỳ hoa ngắn ở nách lá, có lông mịn mềm nụ hoa hình bầu dục, cánh hoa ngắn hơn dài; tuyến mật một vành lông; nhị nhiều; bầu đầy lông. Quả có 4 hạch, mỗi hạch 2 hạt. Ra hoa tháng 9-12 quả chín tháng 2.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Grewiae Hirsutae).
Phân bố sinh thái:Cây mọc chủ yếu ở miền Trung nước ta (Bình Thuận, Lâm Ðồng), cũng gặp ở miền Bắc (Lạng Sơn). Còn phân bố ở Campuchia, Ấn Độ, Sri Lanca.
Công dụng: Ở Campuchia người ta dùng rễ chữa mụn nhọn. Ở Ấn Độ có một thứ trong loài này là Grewia hirsuta Vallvar, helicterifolia có quả, rễ cũng được sử dụng. Quả và rễ dùng trị ỉa chảy và kiết lỵ. Rễ cũng được dùng giã ra ngâm trong nước để dùng ngoài chống sự mưng mủ và dùng như thuốc bột lên vết thương.