CỎ MẬT NHÃN
Tên khác: Cỏ đuôi hổ, Lục cong, Lục cong, Cỏ mật lá nhẵn.
Tên khoa học: Chloris virgata Sw.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Rabdochloa virgata (Sw.) Beauv., Chloris caudata Trin. ex Bunge;
Mô tả: Cây mọc hằng năm cao 20-60cm. Lá có phiến hẹp, dài 3-6cm, rộng 3mm, không lông, mép ngắn, có rìa lông, bẹ không lông. Cụm hoa với 4-10 bông thường mọc đứng, gắn ở một điểm, dài 4-6cm, bông nhỏ màu ngà dài 3-4mm, mày dưới có rìa lông, dài đến 9mm, hoa lép có mày nhỏ lõm, mang lông gai dài; trục thò dài. Quả thóc đo đỏ, hình dải thuôn, to 1,5mm, có 3 cạnh. Cây ra hoa hầu như quanh năm.
Bộ phận dùng:Toàn cây hay rễ (Herba seu Radix Chloridis Virgatae).
Phân bố sinh thái:Loài của các nước nhiệt đới và ôn đới, gặp ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cỏ này mọc rải rác ở ven đường, trên các bãi hoang, nơi đất ẩm, trãi nắng ở Hà Nội, Hải Phòng.
Công dụng: Ở Nam Phi Châu, người ta dùng toàn cây hoặc rễ nấu nước pha vào nước tắm để điều trị cảm sốt và tê thấp.
Ghi chú: Rễ của cây Cỏ mật (Chloris barbata Sw.), cũng được dùng làm thuốc bổ máu, thông máu.