Phù thũng tức là nước không thoát ra ngoài được mà đọng lại trong cơ thể. Theo Đông y, có nhiều nguyên nhân gây phù, đa phần là do tỳ và thận.
Phù thũng sau khi sinh
Phụ nữ sau khi sinh, huyết xấu không ra hết, đọng lại trong cơ thể kèm theo có thấp tà ứ đọng. Biểu hiện phù thũng toàn thân, bụng căng đầy, khó thở nặng, tiểu tiện rất ít, không ăn uống được, cơ thể nặng nề, khó di chuyển. Phép trị: hoạt huyết, hóa ứ, thông tiểu.
Bài thuốc: hồng hoa 12g, tô mộc 30g, ích mẫu 20g, đan sâm 12g, mộc thông 16g, hắc sửu (hạt bìm bìm) 12g, trần bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tùy mức độ phù của người bệnh, vị tô mộc có thể tăng (từ 30g tăng lên đến 50g). Dùng phương này, bệnh nhân đi tiểu liên tục nhiều lần. Tình trạng phù xẹp đi rất nhanh. Tiếp theo dùng thang củng cố gồm: tô mộc 20g, thổ phục linh 20g, ích mẫu 16g, đan sâm 16g, xuyên khung 12g, đại táo 10g, bạch truật 12g, trần bì 10g, hậu phác 10g, cam thảo 10g, mộc thông 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Sắc 3 lần, uống 3 lần.
Gia giảm:- Nếu bệnh nhân mắc đờm ở cổ, gia: bán hạ 10g, sinh khương 6g.
- Chân tay lạnh, bụng sôi, phân lỏng, gia: quế 8g, tất bát 10g.
- Khó thở, ho hen, gia: tang bạch bì 16g, tía tô 16g, cát cánh 12g.
- Ngứa ngoài da, gia: kinh giới 16g, sài hồ 12g.
Phù thũng do phế hàn
Do hàn tà xâm phạm vào phế, làm cho phế mất công năng tuyên phát sinh chứng phù thũng. Biểu hiện người bệnh phù nhiều ở mặt, mắt và khắp người, kèm theo ho suyễn, đờm loãng, ngực sườn đầy tức, không thể nằm ngửa được, khí nghịch. Phép trị: ôn phế, tán hàn, hạ khí, lợi tiểu. Dùng một trong các bài thuốc:
- Bài 1: trần bì 12g, bán hạ 10g, tía tô 16g, cát cánh 12g, trư linh 10g, hương nhu trắng 12g, quế 10g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (uống khi nước thuốc còn nóng).
- Bài 2: hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, cát cánh 12g, tang bạch bì 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, tía tô 16g, nhân sâm 12g, xa tiền 12g, đại phúc bì 12g, trần bì 10g, chích thảo 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 6g. Sắc ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (uống lúc thuốc còn nóng). Công dụng: ôn phế, lợi tiểu, thông dương khí.
- Bài 3: trần bì 10g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, ngũ vị 12g, cát cánh 12g, tía tô 16g, sinh khương 6g, bạch truật 12g, quế 10g, phòng sâm 12g, sa sâm 12g, thiên niên kiện 10g, lá tre 12g, hương nhu trắng 16g. Sắc ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (khi thuốc còn nóng). Công dụng: tuyên thông phế đạo, hạ khí, lợi tiểu, ôn ấm phế trường.
Lưu ý: Bệnh nhân cần kiêng gió, kiêng lạnh, giữ ấm cơ thể. Không dùng nước đá, không ăn đồ sống lạnh.
Theo Sức khỏe & Đời sống
Bài viết cùng chủ đề
- Đổ mồ hôi quá mức
- 0
- 1,520