Thuốc Tân Dược –
Các thuốc lợi Tiểu thuộc các nhóm trên khi dùng lâu đều gây giảm kali – huyết. Các thuốc thuộc nhóm này tác dụng ở phần cuối ống lượn xa, do ức chế tái hấp thu Na + bằng cơ chế trao đổi với bài xuất K+, vì thế làm giảm bài xuất K+.
Thuốc hấp thu đường uống, chuyển hóa qua gan khoảng 70%, có chu kỳ gan ruột, kết hợp rộng rãi với protein huyết tương.
Thuốc tác động bằng cách đối kháng cạnh tranh với aldosteron tại thụ thể ở ống lượn xa và ống góp nên ức chế cả hai quá trình tái hấp thu Na+ và bài tiết K+.
Vì vậy nhóm thuốc này khởi phát tác dụng chậm, phải vài ngày sau mới có tác dụng rõ rệt.
Chỉ định:
Chế phẩm: Spironolacton
Thuốc tân dược chỉ có dạng uống, hấp thu khoảng 50%, bài tiết ở ống lượn gần. Triamteren bị chuyển hóa rộng rãi còn Amilorid không bị chuyển hóa nên Triamteren phải dùng nhiều lần hơn Amilorid.
Thuốc tác động bằng cách ức chế tái hấp thu Na+ ở ống góp và đoạn sau ống lượn xa. Do giảm tái hấp thu Na+ nên điện thế trong biểu mô ống thận giảm do đó giảm bài tiết K+ vào nước tiểu nên làm tăng K+ máu.
Thuốc ức chế trao đổi các ion Na+, H+ ở ống lượn gần nên làm cho nước tiểu hơi kiềm. Thuốc không cạnh tranh với aldosteron, hoạt tính không phụ thuộc nồng độ aldosteron. Thường phối hợp với nhóm lợi tiểu mất K+ để điều hòa nồng độ K+ máu.
Chỉ định:
Không dùng với Spironolacton.
Tác dụng phụ:
Theo các thầy thuốc Việt Nam thuốc có thể gây mắc ói, vọp bẻ, chóng mặt, tăng K+ máu, nitrogen máu
nhẹ đến trung bình, sỏi thận, thiếu máu hồng cầu to. Thuốc bán theo toa, bảo quản tránh ánh sáng.
Một số chế phẩm:
Các thuốc lợi Tiểu thuộc các nhóm trên khi dùng lâu đều gây giảm kali – huyết. Các thuốc thuộc nhóm này tác dụng ở phần cuối ống lượn xa, do ức chế tái hấp thu Na + bằng cơ chế trao đổi với bài xuất K+, vì thế làm giảm bài xuất K+.
- Nhóm kháng aldosteron:
Thuốc hấp thu đường uống, chuyển hóa qua gan khoảng 70%, có chu kỳ gan ruột, kết hợp rộng rãi với protein huyết tương.
Thuốc tác động bằng cách đối kháng cạnh tranh với aldosteron tại thụ thể ở ống lượn xa và ống góp nên ức chế cả hai quá trình tái hấp thu Na+ và bài tiết K+.
Vì vậy nhóm thuốc này khởi phát tác dụng chậm, phải vài ngày sau mới có tác dụng rõ rệt.
Chỉ định:
- Tăng huyết áp.
- Phù.
- Tăng aldosteron nguyên phát (hội chứng Conn) hoặc thứ phát do xơ gan.
Chế phẩm: Spironolacton
- Công thức gần giống với aldosteron.
- Biệt dược: Aldactone, Alactone …
- Uống 25-100mg/ngày.
- Dùng lâu có tác dụng phụ giống hormone: chứng vú to ở nam, chứng rậm lông và rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
- Triamteren và Amilorid:
Thuốc tân dược chỉ có dạng uống, hấp thu khoảng 50%, bài tiết ở ống lượn gần. Triamteren bị chuyển hóa rộng rãi còn Amilorid không bị chuyển hóa nên Triamteren phải dùng nhiều lần hơn Amilorid.
Thuốc tác động bằng cách ức chế tái hấp thu Na+ ở ống góp và đoạn sau ống lượn xa. Do giảm tái hấp thu Na+ nên điện thế trong biểu mô ống thận giảm do đó giảm bài tiết K+ vào nước tiểu nên làm tăng K+ máu.
Thuốc ức chế trao đổi các ion Na+, H+ ở ống lượn gần nên làm cho nước tiểu hơi kiềm. Thuốc không cạnh tranh với aldosteron, hoạt tính không phụ thuộc nồng độ aldosteron. Thường phối hợp với nhóm lợi tiểu mất K+ để điều hòa nồng độ K+ máu.
Chỉ định:
- Tăng huyết áp.
- Phù do suy tim, xơ gan, hội chứng thận hư.
- Tăng aldosteron thứ phát.
- Suy thận nặng, bệnh gan nặng, bệnh não do gan.
- Bệnh gout, tăng acid uric máu.
- Đang có thai, cho con bú.
Không dùng với Spironolacton.
Tác dụng phụ:
Theo các thầy thuốc Việt Nam thuốc có thể gây mắc ói, vọp bẻ, chóng mặt, tăng K+ máu, nitrogen máu
nhẹ đến trung bình, sỏi thận, thiếu máu hồng cầu to. Thuốc bán theo toa, bảo quản tránh ánh sáng.
Một số chế phẩm:
- Triamteren: Dyrenium …
- Amilorid: Midamor …
- Chế phẩm phối hợp:
- Triamteren + Hydroclorothiazid: Dyazide, Maxizide …
- Spironolacton + Hydroclorothiazid: Aldactazine …
- Amilorid + Hydroclorothiazid: Moduretic …