Thuốc Tân Dược - Theo chuyên gia thuốc việt Có hai nhóm thuốc cầm máu là: thuốc cầm máu tại chỗ (hay được dùng ở tuyến y tế cơ sở) và nhóm thuốc cầm máu toàn thân (dùng ở tuyến y tế cao hơn).
Chỉ định:
– Co giật do hạ calci máu, co thắt thanh quản do hạ calci máu, cơn tetani.
– Dự phòng xuất huyết trong các trường hợp chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết dạ dày, xuất huyết dưới da.
– Quá liều thuốc chẹn calci, ngộ độc ethylen glycol, tăng Mg2+, K+.
– Trẻ em chậm mọc răng, chậm lớn, co giật do hạ Calci máu.
Không dùng trong tăng calci máu, tăng calci niệu, sỏi mật, sỏi thận, đang dùng Digitalis. Không tiêm bắp hay tiêm dưới da. Tránh dùng liều cao ở người suy thận, thường xuyên kiểm tra calci máu, calci niệu.
Thuốc được chỉ định cho trường hợp thiếu vitamin K, chuẩn bị phẫu thuật gan mật, giải độc khi quá liều thuốc chống đông.
Các thuốc tương tự có tác dụng cầm máu: vitamin K2 (Menaquinon), vitamin K3 (Menadion, Vikasol …).
Các biệt dược: Adrenoxyl, Adona …
Chỉ định trong chảy máu sau phẫu thuật tạo hình, phẫu thuật tai mũi họng, độ bền thành mạch kém.
Các biệt dược: Transamin, Hexamic …
Thuốc cầm máu thông dụng
Chỉ định: phòng và điều trị chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối, chảy máu cam, rong kinh, mất máu do sang thương, cầm máu tại chỗ trong và sau phẫu thuật, nhổ răng.
Không dùng khi có thai, xuất huyết não, phẫu thuật thần kinh, tiền sử thuyên tắc mạch… Thận trọng khi dùng chung với thuốc ngừa thai có estrogen.
Thuốc cầm máu gián tiếp, có tác dụng làm tăng sức kháng mao mạch, làm giảm tính thấm thành mạch.
Chỉ định: rong kinh, phòng chảy máu cấp trong phẫu thuật. Không dùng khi có thai, tiền sử thuyên tắc mạch, huyết khối …
Các biệt dược: Pitocin, Syntocinon …
Thuốc dùng để gây chuyển dạ trong trường hợp thai chết lưu, vỡ ối sớm, phá thai. Thuốc còn được dùng để hỗ trợ chuyển dạ khi cơn co yếu và thưa và trường hợp băng huyết sau sanh do đờ tử cung.
Không dùng trong trường hợp dọa vỡ tử cung, bất xứng đầu chậu.
Thận trọng ở người tăng huyết áp, sinh nhiều lần, có vết mổ cũ, ngôi thế bất thường hay sinh đôi, sinh ba.
Dùng quá liều có nguy cơ gây vỡ tử cung, thiếu oxy gây ngạt thai, ngộ độc
thuốc.
Xem thêm về tác dụng của thuốc: Thuốc enterogermina ; Thuốc azithromycin ; Thuốc alverin
- Calci clorid:
Chỉ định:
– Co giật do hạ calci máu, co thắt thanh quản do hạ calci máu, cơn tetani.
– Dự phòng xuất huyết trong các trường hợp chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết dạ dày, xuất huyết dưới da.
– Quá liều thuốc chẹn calci, ngộ độc ethylen glycol, tăng Mg2+, K+.
– Trẻ em chậm mọc răng, chậm lớn, co giật do hạ Calci máu.
Không dùng trong tăng calci máu, tăng calci niệu, sỏi mật, sỏi thận, đang dùng Digitalis. Không tiêm bắp hay tiêm dưới da. Tránh dùng liều cao ở người suy thận, thường xuyên kiểm tra calci máu, calci niệu.
- Vitamin K1:
Thuốc được chỉ định cho trường hợp thiếu vitamin K, chuẩn bị phẫu thuật gan mật, giải độc khi quá liều thuốc chống đông.
Các thuốc tương tự có tác dụng cầm máu: vitamin K2 (Menaquinon), vitamin K3 (Menadion, Vikasol …).
- Carbazochrom:
Các biệt dược: Adrenoxyl, Adona …
Chỉ định trong chảy máu sau phẫu thuật tạo hình, phẫu thuật tai mũi họng, độ bền thành mạch kém.
- Acid tranexamic:
Các biệt dược: Transamin, Hexamic …
Thuốc cầm máu thông dụng
Chỉ định: phòng và điều trị chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối, chảy máu cam, rong kinh, mất máu do sang thương, cầm máu tại chỗ trong và sau phẫu thuật, nhổ răng.
Không dùng khi có thai, xuất huyết não, phẫu thuật thần kinh, tiền sử thuyên tắc mạch… Thận trọng khi dùng chung với thuốc ngừa thai có estrogen.
- Ethamsylat:
Thuốc cầm máu gián tiếp, có tác dụng làm tăng sức kháng mao mạch, làm giảm tính thấm thành mạch.
Chỉ định: rong kinh, phòng chảy máu cấp trong phẫu thuật. Không dùng khi có thai, tiền sử thuyên tắc mạch, huyết khối …
- Oxytocin:
Các biệt dược: Pitocin, Syntocinon …
Thuốc dùng để gây chuyển dạ trong trường hợp thai chết lưu, vỡ ối sớm, phá thai. Thuốc còn được dùng để hỗ trợ chuyển dạ khi cơn co yếu và thưa và trường hợp băng huyết sau sanh do đờ tử cung.
Không dùng trong trường hợp dọa vỡ tử cung, bất xứng đầu chậu.
Thận trọng ở người tăng huyết áp, sinh nhiều lần, có vết mổ cũ, ngôi thế bất thường hay sinh đôi, sinh ba.
Dùng quá liều có nguy cơ gây vỡ tử cung, thiếu oxy gây ngạt thai, ngộ độc
thuốc.
Xem thêm về tác dụng của thuốc: Thuốc enterogermina ; Thuốc azithromycin ; Thuốc alverin