Thuốc Đông y - Hương nhu còn có tên gọi khác là É tía hay hương nhu trắng…Đây là một loại cây thảo mọc tự nhiên được biết đến như một vị thuốc Đông y với công năng chữa bệnh vô cùng hữu dụng.
Sơ lược thông tin về cây Hương nhu
Hương nhu là một loại cây thuộc họ Hoa Môi (Lamiaceae), tên khoa học Ocimum gratissmum Linn. Cây hương nhu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo cao 1m-2m, sống nhiều năm, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi cây non 4 cạnh thân có màu nâu tía, còn 4 mặt thân có màu xanh nhạt, khi già thân trở thành nâu. Lá mọc đối chéo hình chữ thập, có cuống dài, khía răng cưa, phiến thuôn hình mũi mác, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa có hình xim ở nách lá, co lại thành xim đơn. Cây thường ra hoa vào tháng 5-7 dương lịch hàng năm Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi. Nhị 4 rồi ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.
Theo Y học cổ truyền, Hương nhu có vị cay, đắng, khí hàn có công dụng chủ hoắc loạn, tán thủy thủy, bụng đau, nôn mửa, Chủ cước khí hàn thấp, phát hãn, lợi thấp, thanh thử, hành thủy; Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, tán thủy. Trị mùa hè bị sốt, sợ lạnh, ngực đầy, không mồ hôi, đầu đau, thử thấp, phù thũng, phong thủy, bì thủy; Tán hàn, kiện Vị, giải biểu, lợi niệu.
Một số thành phần hóa học có trong cây Hương nhu
Theo chia sẻ của Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong hương nhu có chứa một số thành phần hóa học như Cavacrol 10,15 %, Transbergamotene 10,90 %, b-Caryophyllene 10,93 %, Thymol 9,82 %, Humulene 11,83 %, b-Bisabolene 12,64 %, Terpinene-4-Ol 7,19 %,g-Terpinene 4,35%, p-Cynmene 4,06 %, Camphene 2,62%, a-Pinene 1,23%, b-Farnesene 0,25%, Limonene 0,15 % (Trương Cấn Ôn, Trung Thảo Dược 1990, 21 (3): 138); Elshotzidol (Chinese Herbal Medicine).
Tác dụng dược lý của cây Hương nhu
Hương nhu là cây thảo mọc tự nhiên hay được trồng nhiều ở nước ta
Sơ lược thông tin về cây Hương nhu
Hương nhu là một loại cây thuộc họ Hoa Môi (Lamiaceae), tên khoa học Ocimum gratissmum Linn. Cây hương nhu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo cao 1m-2m, sống nhiều năm, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi cây non 4 cạnh thân có màu nâu tía, còn 4 mặt thân có màu xanh nhạt, khi già thân trở thành nâu. Lá mọc đối chéo hình chữ thập, có cuống dài, khía răng cưa, phiến thuôn hình mũi mác, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa có hình xim ở nách lá, co lại thành xim đơn. Cây thường ra hoa vào tháng 5-7 dương lịch hàng năm Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi. Nhị 4 rồi ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.
Theo Y học cổ truyền, Hương nhu có vị cay, đắng, khí hàn có công dụng chủ hoắc loạn, tán thủy thủy, bụng đau, nôn mửa, Chủ cước khí hàn thấp, phát hãn, lợi thấp, thanh thử, hành thủy; Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, tán thủy. Trị mùa hè bị sốt, sợ lạnh, ngực đầy, không mồ hôi, đầu đau, thử thấp, phù thũng, phong thủy, bì thủy; Tán hàn, kiện Vị, giải biểu, lợi niệu.
Một số thành phần hóa học có trong cây Hương nhu
Theo chia sẻ của Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong hương nhu có chứa một số thành phần hóa học như Cavacrol 10,15 %, Transbergamotene 10,90 %, b-Caryophyllene 10,93 %, Thymol 9,82 %, Humulene 11,83 %, b-Bisabolene 12,64 %, Terpinene-4-Ol 7,19 %,g-Terpinene 4,35%, p-Cynmene 4,06 %, Camphene 2,62%, a-Pinene 1,23%, b-Farnesene 0,25%, Limonene 0,15 % (Trương Cấn Ôn, Trung Thảo Dược 1990, 21 (3): 138); Elshotzidol (Chinese Herbal Medicine).
Tác dụng dược lý của cây Hương nhu
- Nước sắc Thạch hương nhu có tác dụng trấn tỉnh chua (Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài 1992, 15 (8): 36).
- Tác dụng kháng khuẩn: Dầu Thạch hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn phế viêm, các loại trực khuẩn (Chen Chi Pien và cộng sự, Sinh Dược học tạp Chí [Nhật Bản], 1987, 41 (3): 215).
- Tác dụng trấn thống, giảm đau: Dầu Thạch Hương nhu 0,3 ml/kg và 0,15 ml/kg rót vào dạ dầy chuột nhắt thấy có tác dụng ức chế, giảm chất chua (Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài 1992, 15 (8): 36).
- Dầu Thạch Hương nhu liều 190 mg/kg cho uống liên tục 7-8 ngày, thấy có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch (Trạm Vệ Sinh Phòng Dịch tỉnh Hành Dương, Trung Thảo Dược thông Báo 1973,(1): 44).
- Tác dụng giải nhiệt: Hương nhu (dùng sống) 30g/kg, sắc, rót vào dạ dầy chuột, uống lần thứ nhất, thấy nhiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy có tác dụng giải nhiệt (Vi Lực, Thành Đô Trung Y Học Viện Học Báo 1992, 15 (2): 95).
Khám phá công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Hương nhu
- Chữa tâm phiền, hông sườn đau: Hương nhu giã nát, ép lấy 2 chén nước cốt uống (Trủu Hậu phương).
- Trị lưỡi chảy máu như bị đâm: Hương nhu ép lấy một chén nước cốt uống (Trửu Hậu phương).
- Chữa miệng hôi: Hương nhu 1 nắm, sắc đặc để súc miệng (Thiên Kim Phương).
- Trị vào mùa hè nằm chỗ hóng gió, hoặc ăn thứ sống lạnh, rồi sinh chứng nôn mửa, tiêu chảy, sốt, đầu đau, cơ thể đau, bụng đau, chuyển gân, nôn khan, tay chân lạnh, bứt rứt: Hương nhu 480 g, Hậu phác (sao nước gừng), Bạch biển đậu (sao), mỗi vị 280g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm 2 chén nước, nửa chén rượu, sắc lấy 1 chén,để nguội, uống liên tục 2 lần là kiến hiệu (Hương Nhu Ẩm-Hòa Tễ Cục phương).
- Chữa chảy máu cam không dứt: Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống 4 g (Thánh Tế Tổng Lục).
- Trị phù thủng: Dùng bài ‘Hương Nhu Tiễn’ của Hồ Hạp cư sĩ:Hương nhu khô 10 cân, gĩa nát, bỏ vào nồi, đổ nước ngập quá 3 tấc, nấu cho ra hết khí vị, rồi gạn cho trong, lại đốt lửa nhỏ cô lại cho tới khi viên được. Làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần,tăng dần thêm cho tới khi lợi tiểu là được (Bản Thảo Đồ Kinh).
- Chữa bệnh phong thủy, khí thủy, cả người sưng phù: Hương nhu 1 cân, đổ nước nấu cho thật nát, bỏ bã lọc trong, rồi cô thành cao, thêm 40 g Bạch truật (tán bột) trộn vào làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm, ngày 5 lần, đêm một lần. Uống cho đến khi lợi tiểu là được (Nhu Truật Hoàn – Ngoại Đài Bí Yếu).
- Chữa quanh năm bị thương hàn cảm mạo: Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống lần 8 g với Rượu nóng (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
- Trị trẻ nhỏ chậm mọc tóc: Hương nhu cũ 80 g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo, bôi hàng ngày vào đầu (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
- Chữa da đầu lở: Hương nhu cũ 80 g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo và Hồ phấn, bôi (Tử Mẫu Bí Lục).
- Trị thủy thủng: Hương nhu làm quân, hợp với Nhân sâm, Truật, Mộc qua, Phục linh, Quất bì, Bạch thược, Xa tiền tử, rất tốt (Bản Thảo Kinh Sơ).
- Chữa vào mùa hè bị thương thử, cảm, đầu nặng, sợ lạnh, phát sốt, tâm phiền, không có mồ hôi: Hương nhu 8g, Hậu phác 8g, Biển đậu 12g. sắc uống (Hương Nhu Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị đầu đau do thương thử, sốt, sợ lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, phiền muộn, khát nước, tiểu vàng, tiểu đỏ: Hương nhu, Cát căn, Ngư tinh thảo, Điền cơ hoàng, Thập đại công lao, mỗi thứ 12g, Thạch xương bồ 8g, Mộc hương 4g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa phù thủng, không ra mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít: Hương nhu, Bạch truật, mỗi thứ 12 g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa phù thủng không có mồ hôi, tiểu đỏ, tiểu ít: Hương nhu 12 g, Bạch mao căn 40g, Ích mẫu thảo 16g, Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa nôn mửa, tiêu chảy: Hương nhu, Tử tô, Mộc qua đều 12g. Sắc lấy nước uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa trường vị viêm cấp tính, kiết lỵ: Hương nhu, Hồng lạt liệu, Thanh hao, đều 12g sắc lấy nước uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).