Cây sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera (Nelumbo speciosum). Là loài cây mọc ở dưới nước có củ dài, thân và cuống có hoa to dài.
Cuống có lá tròn, có gai nhỏ phiến hình lọng to. Hoa to, nhiều phiến hoa trắng hay hồng, đế hoa hình chuỳ (gương), lật ngược, tâm bì ở trong lỗ. Bế quả (hạt) đen, mầm (tâm sen) có màu lục đậm. Ở miền Bắc, sen chỉ ra hoa, quả vào mùa hè, thu. Còn ở Tây Nam bộ sen ra hoa, quả quanh năm. Nhân dân ta dùng ngó sen để ăn (làm nộm), hạt bỏ tâm sen để làm mứt, nấu chè, nhuỵ hoa để ướp chè, tâm sen để pha trà làm thuốc an thần gây ngủ.
Cây sen là một cây có nhiều công dụng như hạt, ngó làm thực phẩm, nhị sen để ướp chè và còn có tác dụng bổ thận, tráng dương cho nam giới. Gương sen có tác dụng cầm máu, tâm sen làm trà an thần, làm nguyên liệu sản xuất thuốc Seivo, Seroga; lá sen dùng để sản xuất Senvong, Seroga và dùng làm nguyên liệu sản xuất Nuciferin, cao lá sen để bào chế nhiều dạng thực phẩm chức năng giảm béo, còn có tác dụng có lợi cho các bệnh nhân bị tiểu đường.
Theo đông y và kinh nghiệm dân gian, lá sen với tên thuốc là liên diệp, ngẫu diệp, hà diệp có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, đi vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp; giúp hạ nhiệt, làm tan những ứ tụ và cầm máu. Lá sen được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao cho thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng.
Sau đây là một số bài thuốc có dùng lá sen:
Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc hoặc hãm uống.
Chữa tăng huyết áp: Đẳng sâm 6g, bán hạ 10g, tuyền phúc hoa 10g, thiên ma 6g, lá sen 10g, trần bì 6g, thạch quyết minh 10g, uống ngày 1 thang chia hai lần sớm, tối. Dùng cho người cao huyết áp, mắt hoa tai ù, mơ nhiều mất ngủ.
Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen 15g, cam thảo 15g, đỗ trọng 12g; sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa chảy máu cam: Lá sen 15g, hoàng liên 2g, thanh hao 6g, lá tre 10g, mộc thông 10g, đan bì 10g, liên kiều 5g, hoàng cầm 3g, sơn chi 6g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người bị đổ máu cam, lượng nhiều, máu đỏ tươi hoặc sẫm, mũi khịt khô, miệng hôi, đại tiện táo, tiểu dắt.
Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao cho thơm 30g tán nhỏ, uống với nước hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.
Chữa di tinh: Lá sen nghiền bột mịn (1kg). Uống ngày 2 lần sớm, tối với nước sôi, mỗi lần 5g.
Chữa váng đầu: Hạch đào nhân 6g, lá sen 10g, đỗ trọng tươi 10g. Hạch đào nhân sao vàng giã nát, sắc chung với lá sen, đỗ trọng, bỏ bã lấy nước uống. Dùng cho người đầu váng, mắt hoa, tai ù, tai điếc.
Chữa tiêu chảy mãn tính: Gồm liên nhục 12 g, đảng sâm 12g, hoàng liên 5g. Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 60g.
Chữa béo phì, hạ cholesterol máu cao: Đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
Cuống có lá tròn, có gai nhỏ phiến hình lọng to. Hoa to, nhiều phiến hoa trắng hay hồng, đế hoa hình chuỳ (gương), lật ngược, tâm bì ở trong lỗ. Bế quả (hạt) đen, mầm (tâm sen) có màu lục đậm. Ở miền Bắc, sen chỉ ra hoa, quả vào mùa hè, thu. Còn ở Tây Nam bộ sen ra hoa, quả quanh năm. Nhân dân ta dùng ngó sen để ăn (làm nộm), hạt bỏ tâm sen để làm mứt, nấu chè, nhuỵ hoa để ướp chè, tâm sen để pha trà làm thuốc an thần gây ngủ.
Cây sen là một cây có nhiều công dụng như hạt, ngó làm thực phẩm, nhị sen để ướp chè và còn có tác dụng bổ thận, tráng dương cho nam giới. Gương sen có tác dụng cầm máu, tâm sen làm trà an thần, làm nguyên liệu sản xuất thuốc Seivo, Seroga; lá sen dùng để sản xuất Senvong, Seroga và dùng làm nguyên liệu sản xuất Nuciferin, cao lá sen để bào chế nhiều dạng thực phẩm chức năng giảm béo, còn có tác dụng có lợi cho các bệnh nhân bị tiểu đường.
Theo đông y và kinh nghiệm dân gian, lá sen với tên thuốc là liên diệp, ngẫu diệp, hà diệp có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, đi vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp; giúp hạ nhiệt, làm tan những ứ tụ và cầm máu. Lá sen được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao cho thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng.
Sau đây là một số bài thuốc có dùng lá sen:
Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc hoặc hãm uống.
Chữa tăng huyết áp: Đẳng sâm 6g, bán hạ 10g, tuyền phúc hoa 10g, thiên ma 6g, lá sen 10g, trần bì 6g, thạch quyết minh 10g, uống ngày 1 thang chia hai lần sớm, tối. Dùng cho người cao huyết áp, mắt hoa tai ù, mơ nhiều mất ngủ.
Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen 15g, cam thảo 15g, đỗ trọng 12g; sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa chảy máu cam: Lá sen 15g, hoàng liên 2g, thanh hao 6g, lá tre 10g, mộc thông 10g, đan bì 10g, liên kiều 5g, hoàng cầm 3g, sơn chi 6g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người bị đổ máu cam, lượng nhiều, máu đỏ tươi hoặc sẫm, mũi khịt khô, miệng hôi, đại tiện táo, tiểu dắt.
Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao cho thơm 30g tán nhỏ, uống với nước hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.
Chữa di tinh: Lá sen nghiền bột mịn (1kg). Uống ngày 2 lần sớm, tối với nước sôi, mỗi lần 5g.
Chữa váng đầu: Hạch đào nhân 6g, lá sen 10g, đỗ trọng tươi 10g. Hạch đào nhân sao vàng giã nát, sắc chung với lá sen, đỗ trọng, bỏ bã lấy nước uống. Dùng cho người đầu váng, mắt hoa, tai ù, tai điếc.
Chữa tiêu chảy mãn tính: Gồm liên nhục 12 g, đảng sâm 12g, hoàng liên 5g. Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 60g.
Chữa béo phì, hạ cholesterol máu cao: Đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
Nông nghiệp