[h=2]CẢI NGỌT[/h]
Tên khoa học: Brassica integrifolia (West.) O.E. Schulz.; thuộc họ Cải (Brassicaceae).
Mô tả: Cải trắng, cao 50-100cm, thân tròn, không lông. Lá có phiến xoan ngược tròn dài, chóp tròn hay tù, gốc từ từ hẹp, mép nguyên không nhăn, mập, trăng trắng, gân phụ 5-6 cặp; cuống dài, tròn. Chùm hoa như ngù ở ngọn, cuống hoa dài 3-5cm, hoa vàng tươi; nhị 6 (4 dài, 2 ngắn). Quả cải dài 4-11 cm, có mỏ, hạt tròn.
Bộ phận dùng: Hạt (Semen Brassicae Integrifoliae).
Phân bố sinh thái: Cây trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
Thành phần hóa học: Dầu của hạt chứa một glycerid của acid erucic.
Tính vị, tác dụng: Hạt làm nóng, làm toát mồ hôi.
Công dụng:
- Cây trồng để lấy lá làm rau.
- Ở Ấn Độ, hạt được dùng làm thuốc trị bệnh co thắt, chứng đau dây thần kinh và đau khớp. Dầu được sử dụng như là một chất nước dùng chườm đắp trị phát ban da và mụn nhọt. Ở Trung Quốc, hạt được dùng trị sốt cao co giật, mất tiếng; toàn cây được dùng ở Vân Nam làm thuốc thanh nhiệt.
Mô tả: Cải trắng, cao 50-100cm, thân tròn, không lông. Lá có phiến xoan ngược tròn dài, chóp tròn hay tù, gốc từ từ hẹp, mép nguyên không nhăn, mập, trăng trắng, gân phụ 5-6 cặp; cuống dài, tròn. Chùm hoa như ngù ở ngọn, cuống hoa dài 3-5cm, hoa vàng tươi; nhị 6 (4 dài, 2 ngắn). Quả cải dài 4-11 cm, có mỏ, hạt tròn.
Bộ phận dùng: Hạt (Semen Brassicae Integrifoliae).
Phân bố sinh thái: Cây trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
Thành phần hóa học: Dầu của hạt chứa một glycerid của acid erucic.
Tính vị, tác dụng: Hạt làm nóng, làm toát mồ hôi.
Công dụng:
- Cây trồng để lấy lá làm rau.
- Ở Ấn Độ, hạt được dùng làm thuốc trị bệnh co thắt, chứng đau dây thần kinh và đau khớp. Dầu được sử dụng như là một chất nước dùng chườm đắp trị phát ban da và mụn nhọt. Ở Trung Quốc, hạt được dùng trị sốt cao co giật, mất tiếng; toàn cây được dùng ở Vân Nam làm thuốc thanh nhiệt.