[h=2]CẢI KIM THẤT[/h]
Tên khác: Rau lúi, Kim thất cải, Rau bầu đất.
Tên khoa học: Gynura barbaraefolia Gagnep.; thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả: Cây thảo cao 80cm, có lông, thân non có cạnh. Lá xếp dọc theo thân, có lông, có thuỳ sâu, một thuỳ ở gốc cuống có dạng lá kèm; gân phụ 4 cặp. Ngù hoa kép, chia nhiều nhánh, mỗi nhánh có 1-3 hoa màu vàng, cao 1,5cm; lá bắc hẹp, cao 4-9mm. Quả bế cao 1,7mm, nhám; lông mào gồm nhiều tơ, trắng, mịn. Ra hoa tháng 1-4.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Gynurae Barbaraefoliae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc hoang ở các đồi bãi, savan cỏ và cả trên núi đá, núi đất sa thạch, từ Nam Hà, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, đến Kontum, Lâm Đồng.
Công dụng: Lá và ngọn non có thể ăn thay rau. Cả cây dùng chữa phong thấp, đau nhức xương.
Tên khoa học: Gynura barbaraefolia Gagnep.; thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả: Cây thảo cao 80cm, có lông, thân non có cạnh. Lá xếp dọc theo thân, có lông, có thuỳ sâu, một thuỳ ở gốc cuống có dạng lá kèm; gân phụ 4 cặp. Ngù hoa kép, chia nhiều nhánh, mỗi nhánh có 1-3 hoa màu vàng, cao 1,5cm; lá bắc hẹp, cao 4-9mm. Quả bế cao 1,7mm, nhám; lông mào gồm nhiều tơ, trắng, mịn. Ra hoa tháng 1-4.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Gynurae Barbaraefoliae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc hoang ở các đồi bãi, savan cỏ và cả trên núi đá, núi đất sa thạch, từ Nam Hà, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, đến Kontum, Lâm Đồng.
Công dụng: Lá và ngọn non có thể ăn thay rau. Cả cây dùng chữa phong thấp, đau nhức xương.