[h=2]CÁT ĐẰNG CÁNH[/h]
Tên khác: Khiên ngưu núi lá có cánh.
Tên khoa học: Thunbergia alata Bojer ex Sims; thuộc họ Dây bòng xanh (Thunbergiaceae).
Tên đồng nghĩa: Endomelas elata (Sims) Rafin.
Mô tả: Dây leo nhỏ, sống lâu năm, dài 1-3m. Lá có phiến hình đầu tên, có ít lông, cuống lá có cánh. Hoa mọc đơn độc ở nách lá; đài có 12 răng nhọn; tràng màu vàng nghệ; nhị 4; Quả nang có mỏ to, có lông, hạt tròn.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Thunbergiae Alatae).
Phân bố sinh thái: Loài của miền Đông Châu Phi, được gây trồng, nay trở thành cây mọc hoang trong các lùm bụi ở Huế, Đà Lạt và thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều giống trồng với hoa có màu sắc khác nhau.
Công dụng: Ở Ấn Độ, lá được giã ra dùng đắp trị đau đầu.
Tên khoa học: Thunbergia alata Bojer ex Sims; thuộc họ Dây bòng xanh (Thunbergiaceae).
Tên đồng nghĩa: Endomelas elata (Sims) Rafin.
Mô tả: Dây leo nhỏ, sống lâu năm, dài 1-3m. Lá có phiến hình đầu tên, có ít lông, cuống lá có cánh. Hoa mọc đơn độc ở nách lá; đài có 12 răng nhọn; tràng màu vàng nghệ; nhị 4; Quả nang có mỏ to, có lông, hạt tròn.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Thunbergiae Alatae).
Phân bố sinh thái: Loài của miền Đông Châu Phi, được gây trồng, nay trở thành cây mọc hoang trong các lùm bụi ở Huế, Đà Lạt và thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều giống trồng với hoa có màu sắc khác nhau.
Công dụng: Ở Ấn Độ, lá được giã ra dùng đắp trị đau đầu.