Tiểu đường là một bệnh mạn tính, có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả của sự thiếu hụt Insulin (một loại hóc môn do tụy hay còn gọi là lá mía của người tiết ra). Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường ở trong máu và các rối loạn chuyển hóa khác.
Từ xa xưa, các thầy thuốc đã ghi nhận sự xuất hiện của bệnh tiểu đường. Đặc biệt, trong vài thập niên gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, do vậy hiện nay tiểu đường được xem như là một đại dịch của toàn cầu.
Tại Mỹ, năm 1993 có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán là bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ 3,1% tăng gấp 5 lần so với năm 1958; trong đó có đến 90-95% người thuộc tiểu đường típ 2 (là loại tiểu đường xuất hiện ở tuổi trung niên hay lớn hơn). Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) năm 2000 số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới là 177 triệu, dự tính đến năm 2025 con số này sẽ là 300 triệu.
Riêng tại Việt Nam, năm 1991 tỉ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế 0,96%; ở TP. HCM 2,3%. Năm 2002, tỉ lệ bệnh tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%; riêng tại các thành phố tỉ lệ mắc là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ 2,1 - 2,7%.
1. Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường?
Hiện nay chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhận có yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị tiểu đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). Yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối sống ít hoạt động thể lực… đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.
2. Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?
- Người mập phì
- Có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị tiểu đường
- Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á
- Nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc đã được chẩn đoán là tiểu đường trong thai kỳ
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu (HDL ≤ 35mg/dl và hoặc Triglyceride ≥ 250mg/dl)
- Đã được chẩn đoán là rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói (mức đường trong máu chưa đến mức gọi là tiểu đường nhưng đã là cao so với người bình thường).
3. Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?
Các dạng tiểu đường
Tiểu đường týp 1 (trước kia thường được gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở trẻ em) đặc trưng bởi thiếu sản sinh insulin. Nếu không cung cấp insulin hằng ngày, tiểu đường týp 1 rất dễ gây tử vong.
Các triệu chứng bao gồm đi tiểu nhiều, khát nước, luôn đói, giảm cân, thay đổi thị lực và mệt mỏi. Những triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột.
Tiểu đường týp 2 (tên cũ là tiểu đường không phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở người lớn) là do cơ thể không sử dụng hiệu quả insulin. Tiểu đường týp 2 chiếm khoảng 90% số trường hợp bị bệnh tiểu đường trên toàn thế giới, và phần lớn là do thừa cân và ít hoạt động thể chất.
Các triệu chứng có thể tương tự như triệu chứng của tiểu đường týp 1, nhưng thường ít rõ ràng hơn. Kết quả là, có thể vài năm sau khi khởi phát, bệnh mới được chẩn đoán, khi đó các biến chứng đã xảy ra.
Cho tới gần đây, thể bệnh tiểu đường này chỉ được thấy ở người lớn, nhưng giờ đây nó cũng xảy ra ở trẻ béo phì.
Tiểu đường thai nghén là tình trạng đường huyết cao được phát hiện lần đầu trong khi mang thai.
Các triệu chứng của tiểu đường thai nghén tương tự như tiểu đường týp 2. Tiểu đường thai nghén thường được chẩn đoán qua khám sàng lọc trước khi sinh thay vì qua các triệu chứng được kể.
Giảm dung nạp glucose (IGT) và giảm đường huyết lúc đói (IFG) là những tình trạng trung gian chuyển tiếp giữa bình thường và tiểu đường. Người bị IGT hoặc IFG có nguy cơ cao tiến triển thành tiểu đường týp 2, mặc dù không nhất thiểt là sẽ như vậy.
Biểu hiện của bệnh tiểu đường
Các biểu hiện thường gặp:
* Người bệnh ăn nhiều, cảm giác thèm ăn tăng lên
* Uống nước nhiều, luôn có cảm giác khát nước.
* Đái nhiều
* Gầy sút nhanh mặc dù ăn nhiều
* Mồm khô, da khô, mệt mỏi
* Nước tiểu đậm đặc hơn, có thể gặp nước tiểu có kiến bâu, ruồi đậu (vì trong nước tiểu có đường), nếm nước tiểu có vị ngọt.
Có thể thấy một số biểu hiện khác như:
* Hay bị sẩn ngứa ngoài da, hay có mụn nhọt, hay bị nhiễm trùng ngoài da và khó lành
* Dễ bị viêm quanh rằng và tiến triển nhanh đến răng lung lay nhiều, rụng răng do viêm quanh răng.
* Dễ bị vữa xơ động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch não, tác mạch chi dưới gây hoại tử đầu chi…
* Dễ bị viêm phôi, viêm phế quản.
* Dễ bị viêm đường tiết niệu, có proteid niệu (viêm xơ tiểu cầu thận do đái tháo đường), tăng huyết áp và suy thận.
* Đục thuỷ tinh thể là dấu hiệu xuất hiện tương đối sớm dẫn đến giảm thị lực và mù loà.
* Cảm giác dị cảm đầu chỉ, kiến bò kim châm, đau trong cơ và thường biểu hiện ở các phần xa của chi, các ngón, hay xuất hiện vào ban đêm.
4. Biến chứng của tiểu đường là gì?
- Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim
- Thận: đạm trong nước tiểu, suy thận
- Mắt: đục thủy tinh thể, mù mắt
- Thần kinh: dị cảm, tê tay chân
- Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…
- Tử vong.
5. Làm sao để phát hiện sớm bệnh tiểu đường?
Cần có hiểu biết về bệnh tiểu đường. Nên đi khám và làm xét nghiệm đường huyết đối với những người trên 45 tuổi. Nếu kết quả bình thường thì nên kiểm tra mỗi 3 năm.
Các đối tượng sau nên xét nghiệm đường huyết ở tuổi trên 30 và mỗi năm 1 lần:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Mập phì
- Ít hoạt động thể lực
- Đã được chẩn đoán là rối loạn đường huyết lúc đói hay rối loạn dung nạp đường
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
Trẻ béo phì từ 10 tuổi trở lên hoặc lúc bắt đầu dậy thì cần kiểm tra đường máu mỗi 2 năm 1 lần nếu có kèm theo một trong các yếu tố sau:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Sạm da vùng cổ, vùng nếp gấp da
- Tăng huyếp áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
6. Điều trị tiểu đường như thế nào?
Để điều trị tiểu đường hiệu quả cần có sự đóng góp của nhiều chuyên khoa:
- Bác sĩ nội khoa, nội tiết
- Chuyên gia về dinh dưỡng
- Điều dưỡng: chăm sóc trong bệnh viện và hướng dẫn việc chăm sóc tại nhà
- Nhân viên y tế khác: bác sĩ vật lý trị liệu, chuyên khoa bàn chân, dược sĩ, bảo hiểm xã hội…
- Sự hợp tác chặt chẽ của bệnh nhân và sự ủng hộ của người thân, gia đình, bạn bè.
Điều trị tiểu đường cần phải có:
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Rèn luyện cơ thể
- Chương trình huấn luyện bệnh nhân
- Thuốc giảm đường huyết khi cần thiết (thuốc uống, insulin).
7. Vai trò của chế độ ăn trong bệnh tiểu đường như thế nào?
Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội.
Hiện nay, các nhà dinh dưỡng khuyến cáo chế độ ăn của người tiểu đường nên gần giống với người bình thường:
1) Lượng bột đường (gạo, bắp, khoai…) gần với mức người bình thường (50-60%)
2) Cho phép người tiểu đường được sử dụng đường đơn giản ở mức hạn chế (đường để nêm thức ăn, cho vào các loại thức uống…)
3) Giảm lượng chất béo (nên ăn các loại dầu, mỡ cá): 20-30%
4) Tăng chất xơ (có nhiều trong rau, trái cây).
Người tiểu đường nên có chế độ ăn gần như bình thường, ăn đều đặn, không bỏ bữa, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa). Đây là yếu tố quan trọng giúp điều trị bệnh tiểu đường thành công.
Cần lưu ý là không có một thực đơn chung cho mọi bệnh nhân tiểu đường bởi vì mỗi bệnh nhân tiểu đường có sở thích ăn uống khác nhau, mức độ hoạt động thể lực khác nhau, mức đường trong máu khác nhau, hoặc cách sử dụng thuốc khác nhau.
8. Làm gì để phòng tránh bệnh tiểu đường?
1) Phòng tránh thừa cân, béo phì:
- Dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối của cơ thể)
BMI = CN:CC2 (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét)
Chỉ số này nên giữ trong khoảng 18,5-23
- Vòng eo: nam < 90cm, nữ < 80cm
- Tỉ lệ mỡ cơ thể: nam < 25%
nữ < 30%.
2) Gia tăng hoạt động thể lực:
- Chơi thể thao hơn 30 phút trong hầu hết các ngày
- Tập thể dục khoảng 1giờ/ngày trong hầu hết các ngày
- Năng động trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000-10.000 bước chân/ngày.
3) Dinh dưỡng hợp lý:
- Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như đường, nước ngọt, kẹo…
- Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
- Ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn.
Tóm lại:
* Tiểu đường là một bệnh mạn tính, nếu không được phát hiện và điều trị sớm dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm ở tim, thận, mắt, não…
* Chế độ ăn và vận động hợp lý là nền tảng trong điều trị.
* Bệnh có thể phòng ngừa được bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, gia tăng hoạt động thể lực và giữ cân nặng vừa phải, tránh bị mập phì.
Từ xa xưa, các thầy thuốc đã ghi nhận sự xuất hiện của bệnh tiểu đường. Đặc biệt, trong vài thập niên gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, do vậy hiện nay tiểu đường được xem như là một đại dịch của toàn cầu.
Tại Mỹ, năm 1993 có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán là bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ 3,1% tăng gấp 5 lần so với năm 1958; trong đó có đến 90-95% người thuộc tiểu đường típ 2 (là loại tiểu đường xuất hiện ở tuổi trung niên hay lớn hơn). Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) năm 2000 số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới là 177 triệu, dự tính đến năm 2025 con số này sẽ là 300 triệu.
Riêng tại Việt Nam, năm 1991 tỉ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế 0,96%; ở TP. HCM 2,3%. Năm 2002, tỉ lệ bệnh tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%; riêng tại các thành phố tỉ lệ mắc là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ 2,1 - 2,7%.
1. Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường?
Hiện nay chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhận có yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị tiểu đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). Yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối sống ít hoạt động thể lực… đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.
2. Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?
- Người mập phì
- Có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị tiểu đường
- Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á
- Nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc đã được chẩn đoán là tiểu đường trong thai kỳ
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu (HDL ≤ 35mg/dl và hoặc Triglyceride ≥ 250mg/dl)
- Đã được chẩn đoán là rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói (mức đường trong máu chưa đến mức gọi là tiểu đường nhưng đã là cao so với người bình thường).
3. Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?
Các dạng tiểu đường
Tiểu đường týp 1 (trước kia thường được gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở trẻ em) đặc trưng bởi thiếu sản sinh insulin. Nếu không cung cấp insulin hằng ngày, tiểu đường týp 1 rất dễ gây tử vong.
Các triệu chứng bao gồm đi tiểu nhiều, khát nước, luôn đói, giảm cân, thay đổi thị lực và mệt mỏi. Những triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột.
Tiểu đường týp 2 (tên cũ là tiểu đường không phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở người lớn) là do cơ thể không sử dụng hiệu quả insulin. Tiểu đường týp 2 chiếm khoảng 90% số trường hợp bị bệnh tiểu đường trên toàn thế giới, và phần lớn là do thừa cân và ít hoạt động thể chất.
Các triệu chứng có thể tương tự như triệu chứng của tiểu đường týp 1, nhưng thường ít rõ ràng hơn. Kết quả là, có thể vài năm sau khi khởi phát, bệnh mới được chẩn đoán, khi đó các biến chứng đã xảy ra.
Cho tới gần đây, thể bệnh tiểu đường này chỉ được thấy ở người lớn, nhưng giờ đây nó cũng xảy ra ở trẻ béo phì.
Tiểu đường thai nghén là tình trạng đường huyết cao được phát hiện lần đầu trong khi mang thai.
Các triệu chứng của tiểu đường thai nghén tương tự như tiểu đường týp 2. Tiểu đường thai nghén thường được chẩn đoán qua khám sàng lọc trước khi sinh thay vì qua các triệu chứng được kể.
Giảm dung nạp glucose (IGT) và giảm đường huyết lúc đói (IFG) là những tình trạng trung gian chuyển tiếp giữa bình thường và tiểu đường. Người bị IGT hoặc IFG có nguy cơ cao tiến triển thành tiểu đường týp 2, mặc dù không nhất thiểt là sẽ như vậy.
Biểu hiện của bệnh tiểu đường
Các biểu hiện thường gặp:
* Người bệnh ăn nhiều, cảm giác thèm ăn tăng lên
* Uống nước nhiều, luôn có cảm giác khát nước.
* Đái nhiều
* Gầy sút nhanh mặc dù ăn nhiều
* Mồm khô, da khô, mệt mỏi
* Nước tiểu đậm đặc hơn, có thể gặp nước tiểu có kiến bâu, ruồi đậu (vì trong nước tiểu có đường), nếm nước tiểu có vị ngọt.
Có thể thấy một số biểu hiện khác như:
* Hay bị sẩn ngứa ngoài da, hay có mụn nhọt, hay bị nhiễm trùng ngoài da và khó lành
* Dễ bị viêm quanh rằng và tiến triển nhanh đến răng lung lay nhiều, rụng răng do viêm quanh răng.
* Dễ bị vữa xơ động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch não, tác mạch chi dưới gây hoại tử đầu chi…
* Dễ bị viêm phôi, viêm phế quản.
* Dễ bị viêm đường tiết niệu, có proteid niệu (viêm xơ tiểu cầu thận do đái tháo đường), tăng huyết áp và suy thận.
* Đục thuỷ tinh thể là dấu hiệu xuất hiện tương đối sớm dẫn đến giảm thị lực và mù loà.
* Cảm giác dị cảm đầu chỉ, kiến bò kim châm, đau trong cơ và thường biểu hiện ở các phần xa của chi, các ngón, hay xuất hiện vào ban đêm.
4. Biến chứng của tiểu đường là gì?
- Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim
- Thận: đạm trong nước tiểu, suy thận
- Mắt: đục thủy tinh thể, mù mắt
- Thần kinh: dị cảm, tê tay chân
- Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…
- Tử vong.
5. Làm sao để phát hiện sớm bệnh tiểu đường?
Cần có hiểu biết về bệnh tiểu đường. Nên đi khám và làm xét nghiệm đường huyết đối với những người trên 45 tuổi. Nếu kết quả bình thường thì nên kiểm tra mỗi 3 năm.
Các đối tượng sau nên xét nghiệm đường huyết ở tuổi trên 30 và mỗi năm 1 lần:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Mập phì
- Ít hoạt động thể lực
- Đã được chẩn đoán là rối loạn đường huyết lúc đói hay rối loạn dung nạp đường
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
Trẻ béo phì từ 10 tuổi trở lên hoặc lúc bắt đầu dậy thì cần kiểm tra đường máu mỗi 2 năm 1 lần nếu có kèm theo một trong các yếu tố sau:
- Trong gia đình có người thân bị tiểu đường (cha, mẹ, anh chị em ruột)
- Sạm da vùng cổ, vùng nếp gấp da
- Tăng huyếp áp
- Rối loạn mỡ trong máu.
6. Điều trị tiểu đường như thế nào?
Để điều trị tiểu đường hiệu quả cần có sự đóng góp của nhiều chuyên khoa:
- Bác sĩ nội khoa, nội tiết
- Chuyên gia về dinh dưỡng
- Điều dưỡng: chăm sóc trong bệnh viện và hướng dẫn việc chăm sóc tại nhà
- Nhân viên y tế khác: bác sĩ vật lý trị liệu, chuyên khoa bàn chân, dược sĩ, bảo hiểm xã hội…
- Sự hợp tác chặt chẽ của bệnh nhân và sự ủng hộ của người thân, gia đình, bạn bè.
Điều trị tiểu đường cần phải có:
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Rèn luyện cơ thể
- Chương trình huấn luyện bệnh nhân
- Thuốc giảm đường huyết khi cần thiết (thuốc uống, insulin).
7. Vai trò của chế độ ăn trong bệnh tiểu đường như thế nào?
Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội.
Hiện nay, các nhà dinh dưỡng khuyến cáo chế độ ăn của người tiểu đường nên gần giống với người bình thường:
1) Lượng bột đường (gạo, bắp, khoai…) gần với mức người bình thường (50-60%)
2) Cho phép người tiểu đường được sử dụng đường đơn giản ở mức hạn chế (đường để nêm thức ăn, cho vào các loại thức uống…)
3) Giảm lượng chất béo (nên ăn các loại dầu, mỡ cá): 20-30%
4) Tăng chất xơ (có nhiều trong rau, trái cây).
Người tiểu đường nên có chế độ ăn gần như bình thường, ăn đều đặn, không bỏ bữa, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa). Đây là yếu tố quan trọng giúp điều trị bệnh tiểu đường thành công.
Cần lưu ý là không có một thực đơn chung cho mọi bệnh nhân tiểu đường bởi vì mỗi bệnh nhân tiểu đường có sở thích ăn uống khác nhau, mức độ hoạt động thể lực khác nhau, mức đường trong máu khác nhau, hoặc cách sử dụng thuốc khác nhau.
8. Làm gì để phòng tránh bệnh tiểu đường?
1) Phòng tránh thừa cân, béo phì:
- Dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối của cơ thể)
BMI = CN:CC2 (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét)
Chỉ số này nên giữ trong khoảng 18,5-23
- Vòng eo: nam < 90cm, nữ < 80cm
- Tỉ lệ mỡ cơ thể: nam < 25%
nữ < 30%.
2) Gia tăng hoạt động thể lực:
- Chơi thể thao hơn 30 phút trong hầu hết các ngày
- Tập thể dục khoảng 1giờ/ngày trong hầu hết các ngày
- Năng động trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000-10.000 bước chân/ngày.
3) Dinh dưỡng hợp lý:
- Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như đường, nước ngọt, kẹo…
- Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
- Ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn.
Tóm lại:
* Tiểu đường là một bệnh mạn tính, nếu không được phát hiện và điều trị sớm dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm ở tim, thận, mắt, não…
* Chế độ ăn và vận động hợp lý là nền tảng trong điều trị.
* Bệnh có thể phòng ngừa được bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, gia tăng hoạt động thể lực và giữ cân nặng vừa phải, tránh bị mập phì.