Đại tràng là gì? Sinh lý đại tràng ra sao? Vị trí như thế nào? Đây là một trong những kiến thức thường thức về đại tràng mà bạn đọc cần quan tâm tìm hiểu.
ĐẠI TRÀNG LÀ GÌ?
Đại tràng là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, hình chữ U ngược. Dài khoảng 1.5 – 2 m, phía trên nối với hồi tràng qua lỗ hồi manh tràng có van hồi manh tràng. Có nhiệm vụ tiếp nhận các thức ăn không tiêu hóa được (chất xơ…), một số vi khuẩn ở ruột già có thể sản xuất các vitamin cho cơ thể, hấp thụ nước và tạo nên phân để thải ra ngoài. Đại tràng còn có tên gọi khác là ruột già.
PHÂN ĐOẠN ĐẠI TRÀNG
Đại tràng gồm 4 phần:
– Manh tràng và ruột thừa
– Kết tràng gồm kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống
– Trực tràng
– Ống hậu môn và tận cùng là hậu môn
Tìm hiểu về đại tràng
1. Kết tràng lên
2. Ruột thừa
3. Kết tràng ngang
4. Mạc treo kết tràng ngang
5. Kết tràng xuống
6. Mạc treo ruột
7. Kết tràng sigma
8. Trực tràng
VỊ TRÍ ĐẠI TRÀNG: ĐẠI TRÀNG NẰM Ở ĐÂU?
Manh tràng
Manh tràng là một túi cùng, phình to, nằm ở hố chậu phải; ở đây có ruột thừa, lỗ của ruột cuối đổ vào đó là van Bauhin, dài 6 – 7cm và đường kính khoảng 7cm.
Manh tràng và ruột thừa
1. Kết tràng lên
2. Hồi tràng
3. Lỗ ruột thừa
4. Ruột thừa
5. Manh tràng
Ruột thừa
Hình con giun dài 3 – 13 cm, phát xuất từ bờ trong của manh tràng, nơi gặp nhau của ba dãi cơ dọc. Ruột thừa hướng xuống dưới, lòng ruột thừa thông với lòng manh tràng bằng một lỗ là lỗ ruột thừa.
Kết tràng
Là phần tiếp theo của đại tràng hình chữ U ngược ôm lấy hỗng tràng và hồi tràng, người ta chia làm bốn đoạn.
Kết tràng lên: nằm bên phải của ổ bụng, dính vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng lên. Đại tràng lên đi dọc mạng mỡ phải lên sát tận mặt dưới gan, nối tiếp là kết tràng ngang.
Kết tràng ngang: đi ngang từ phía sau gan sang phía lách, ở đây có một mảng mỡ rộng dính vào gọi là mạc nối lớn. Kết tràng ngang được treo vào thành bụng sau bằng một mạc treo gọi là mạc treo kết tràng ngang.
Kết tràng xuống: nằm ở bên trái ổ bụng, đi dọc theo mạng mỡ trái từ cực dưới lách xuống. Kết tràng ngang và đại tràng xuống hợp với nhau thành một góc gọi là góc lách. Cũng giống bên phải, kết tràng xuống dính chặt vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng xuống. Ở hố chậu trái thì kết tràng xuống được nối tiếp bằng kết tràng sigma.
Kết tràng sigma: di động không đi thẳng mà tạo thành cuộn vòng, có dạng hình chữ sigma, chiều dài rất thay đổi, treo vào thành bụng sau bằng mạc treo kết tràng sigma.
Trực tràng
Là phần đại tràng nằm ở hố chậu, trước xương cùng, sau bàng quang, tiền liệt tuyến, túi tinh ở nam; tử cung và âm đạo ở nữ. Dài khoảng 15-20cm, phần trên phình to gọi là bóng trực tràng, Đoạn cuối trực tràng là một ống hẹp, ngắn khoảng 3-4cm, nhẵn gọi là ống trực tràng. Ở đoạn này có các cơ vòng và cơ hậu môn, là nơi tiếp giáp phần da của mông với niêm mạc ống trực tràng
Tấm dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
Vùng dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
Xem thêm:
+ Phòng ngừa ung thư đại trực tràng hiệu quả
+ Những thực phẩm tốt cho người bị bệnh viêm đại tràng
+ Thuốc nam chữa bệnh viêm đại tràng
CẤU TẠO ĐẠI TRÀNG
Từ trong ra ngoài, đại tràng được cấu tạo gồm 5 lớp
+ Lớp niêm mạc.
+ Lớp dưới niêm mạc.
+ Lớp cơ gồm cơ vòng ở trong và cơ dọc ở ngoài.
+ Lớp dưới thanh mạc.
+ Lớp thanh mạc.
Mạch máu nuôi dưỡng đại tràng gồm: Mạch máu kết tràng phải và mạch máu kết tràng trái
CHỨC NĂNG CỦA ĐẠI TRÀNG
Chức năng vận động:
Van Bauhin là nếp gấp cấu tạo bởi một lớp cơ vòng nổi ghồ lên, lồi vào trong ruột để ngăn chặn dòng chảy từ manh tràng vào ruột non. Thức ăn đọng lại ở đoạn cuối ruột non, van đóng rồi một sóng nhu động mạnh làm van mở ra và đẩy thức ăn vào manh tràng. Do đó trong bệnh lý sóng nhu động có thể đẩy đoạn cuối ruột non vào đại tràng tạo nên lồng ruột cuối vào đại tràng.
Ở đại tràng phải có những sóng nhu động ngược đi từ góc gan xuống manh tràng với tần số 5-6 lần/ phút. Mỗi loạt sóng co bóp kéo dài 4-5 phút. Ở đại tràng ngang trái các sóng nhu động rất chậm 2-3 lần/24h. Manh tràng rất ít có sóng nhu động. Sóng nhu động toàn bộ chỉ xảy ra 2h sau khi ăn, trước khi thức ăn đến được manh tràng. Ban đêm nhu động đại tràng gần như biến mất hoàn toàn và tái xuất hiện khi thức dậy.
Chức năng hấp thu của đại tràng:
Mỗi ngày đại tràng nhận được khoảng 1,5 lít nước, 90% được hấp thu ở đại tràng phải và ngang. Natri cũng được hấp thu gần hết theo cơ chế chủ động. Khả năng tái hấp thu nước, điện giải của đại tràng rất lớn. Vai trò của muối mật, một số nội tiết tố dạ dày, ruột, một vài axid rất quan trọng trong việc tái hấp thu nước và điện giải của tế bào ruột.
Chức năng tiêu hoá:
Do vi khuẩn đảm nhiệm là chính, chúng tạo nên hai hiện tượng lên men và lên men thối để phân hủy nốt thức ăn chưa tiêu hoá ở ruột non, kết quả là tạo thành hơi và phân.
Phân bình thường:
Khối lượng trung bình: 100-160g/24h nếu thức ăn ít bã, xơ. Thường có màu nâu hoặc vàng. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy theo thức ăn; pH trung tính hoặc hơi acid; Acid organic 15 mEq/100g phân, axid organic là biểu hiện sự lên men chua; Amoniac 3 mEq/100g phân, biểu hiện của sự lên men thối; Mỡ dưới 5g/24h; Protid dưới 1,5g/24h.
ĐẠI TRÀNG LÀ GÌ?
Đại tràng là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, hình chữ U ngược. Dài khoảng 1.5 – 2 m, phía trên nối với hồi tràng qua lỗ hồi manh tràng có van hồi manh tràng. Có nhiệm vụ tiếp nhận các thức ăn không tiêu hóa được (chất xơ…), một số vi khuẩn ở ruột già có thể sản xuất các vitamin cho cơ thể, hấp thụ nước và tạo nên phân để thải ra ngoài. Đại tràng còn có tên gọi khác là ruột già.
PHÂN ĐOẠN ĐẠI TRÀNG
Đại tràng gồm 4 phần:
– Manh tràng và ruột thừa
– Kết tràng gồm kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống
– Trực tràng
– Ống hậu môn và tận cùng là hậu môn
Tìm hiểu về đại tràng
1. Kết tràng lên
2. Ruột thừa
3. Kết tràng ngang
4. Mạc treo kết tràng ngang
5. Kết tràng xuống
6. Mạc treo ruột
7. Kết tràng sigma
8. Trực tràng
VỊ TRÍ ĐẠI TRÀNG: ĐẠI TRÀNG NẰM Ở ĐÂU?
Manh tràng
Manh tràng là một túi cùng, phình to, nằm ở hố chậu phải; ở đây có ruột thừa, lỗ của ruột cuối đổ vào đó là van Bauhin, dài 6 – 7cm và đường kính khoảng 7cm.
Manh tràng và ruột thừa
1. Kết tràng lên
2. Hồi tràng
3. Lỗ ruột thừa
4. Ruột thừa
5. Manh tràng
Ruột thừa
Hình con giun dài 3 – 13 cm, phát xuất từ bờ trong của manh tràng, nơi gặp nhau của ba dãi cơ dọc. Ruột thừa hướng xuống dưới, lòng ruột thừa thông với lòng manh tràng bằng một lỗ là lỗ ruột thừa.
Kết tràng
Là phần tiếp theo của đại tràng hình chữ U ngược ôm lấy hỗng tràng và hồi tràng, người ta chia làm bốn đoạn.
Kết tràng lên: nằm bên phải của ổ bụng, dính vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng lên. Đại tràng lên đi dọc mạng mỡ phải lên sát tận mặt dưới gan, nối tiếp là kết tràng ngang.
Kết tràng ngang: đi ngang từ phía sau gan sang phía lách, ở đây có một mảng mỡ rộng dính vào gọi là mạc nối lớn. Kết tràng ngang được treo vào thành bụng sau bằng một mạc treo gọi là mạc treo kết tràng ngang.
Kết tràng xuống: nằm ở bên trái ổ bụng, đi dọc theo mạng mỡ trái từ cực dưới lách xuống. Kết tràng ngang và đại tràng xuống hợp với nhau thành một góc gọi là góc lách. Cũng giống bên phải, kết tràng xuống dính chặt vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng xuống. Ở hố chậu trái thì kết tràng xuống được nối tiếp bằng kết tràng sigma.
Kết tràng sigma: di động không đi thẳng mà tạo thành cuộn vòng, có dạng hình chữ sigma, chiều dài rất thay đổi, treo vào thành bụng sau bằng mạc treo kết tràng sigma.
Trực tràng
Là phần đại tràng nằm ở hố chậu, trước xương cùng, sau bàng quang, tiền liệt tuyến, túi tinh ở nam; tử cung và âm đạo ở nữ. Dài khoảng 15-20cm, phần trên phình to gọi là bóng trực tràng, Đoạn cuối trực tràng là một ống hẹp, ngắn khoảng 3-4cm, nhẵn gọi là ống trực tràng. Ở đoạn này có các cơ vòng và cơ hậu môn, là nơi tiếp giáp phần da của mông với niêm mạc ống trực tràng
Tấm dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
Vùng dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
Xem thêm:
+ Phòng ngừa ung thư đại trực tràng hiệu quả
+ Những thực phẩm tốt cho người bị bệnh viêm đại tràng
+ Thuốc nam chữa bệnh viêm đại tràng
CẤU TẠO ĐẠI TRÀNG
Từ trong ra ngoài, đại tràng được cấu tạo gồm 5 lớp
+ Lớp niêm mạc.
+ Lớp dưới niêm mạc.
+ Lớp cơ gồm cơ vòng ở trong và cơ dọc ở ngoài.
+ Lớp dưới thanh mạc.
+ Lớp thanh mạc.
Mạch máu nuôi dưỡng đại tràng gồm: Mạch máu kết tràng phải và mạch máu kết tràng trái
CHỨC NĂNG CỦA ĐẠI TRÀNG
Chức năng vận động:
Van Bauhin là nếp gấp cấu tạo bởi một lớp cơ vòng nổi ghồ lên, lồi vào trong ruột để ngăn chặn dòng chảy từ manh tràng vào ruột non. Thức ăn đọng lại ở đoạn cuối ruột non, van đóng rồi một sóng nhu động mạnh làm van mở ra và đẩy thức ăn vào manh tràng. Do đó trong bệnh lý sóng nhu động có thể đẩy đoạn cuối ruột non vào đại tràng tạo nên lồng ruột cuối vào đại tràng.
Ở đại tràng phải có những sóng nhu động ngược đi từ góc gan xuống manh tràng với tần số 5-6 lần/ phút. Mỗi loạt sóng co bóp kéo dài 4-5 phút. Ở đại tràng ngang trái các sóng nhu động rất chậm 2-3 lần/24h. Manh tràng rất ít có sóng nhu động. Sóng nhu động toàn bộ chỉ xảy ra 2h sau khi ăn, trước khi thức ăn đến được manh tràng. Ban đêm nhu động đại tràng gần như biến mất hoàn toàn và tái xuất hiện khi thức dậy.
Chức năng hấp thu của đại tràng:
Mỗi ngày đại tràng nhận được khoảng 1,5 lít nước, 90% được hấp thu ở đại tràng phải và ngang. Natri cũng được hấp thu gần hết theo cơ chế chủ động. Khả năng tái hấp thu nước, điện giải của đại tràng rất lớn. Vai trò của muối mật, một số nội tiết tố dạ dày, ruột, một vài axid rất quan trọng trong việc tái hấp thu nước và điện giải của tế bào ruột.
Chức năng tiêu hoá:
Do vi khuẩn đảm nhiệm là chính, chúng tạo nên hai hiện tượng lên men và lên men thối để phân hủy nốt thức ăn chưa tiêu hoá ở ruột non, kết quả là tạo thành hơi và phân.
Phân bình thường:
Khối lượng trung bình: 100-160g/24h nếu thức ăn ít bã, xơ. Thường có màu nâu hoặc vàng. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy theo thức ăn; pH trung tính hoặc hơi acid; Acid organic 15 mEq/100g phân, axid organic là biểu hiện sự lên men chua; Amoniac 3 mEq/100g phân, biểu hiện của sự lên men thối; Mỡ dưới 5g/24h; Protid dưới 1,5g/24h.