Thuốc Tân Dược –
Kháng sinh là những hợp chất hóa học – không kể nguồn gốc – có tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hoá thiết yếu của vi sinh vật. Với liều điều trị, thuốc kháng sinh có thể kìm hãm hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh.
Có nhiều cách phân loại kháng sinh:
Cần phân biệt nhiễm vi khuẩn với nhiễm siêu vi vì kháng sinh không có hiệu quả đối với virus. Để xác định nhiễm khuẩn cần dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
Các xét nghiệm thường cho kết quả tin cậy nhưng không phải bao giờ cũng có điều kiện để làm. Trường hợp không làm được kháng sinh đồ có thể dựa vào kết quả thăm khám lâm sàng.
Trước khi điều trị cần xác định đúng tác nhân gây bệnh để chọn một kháng sinh tốt nhất.
Lựa chọn kháng sinh dựa vào các cơ sở sau:
Hạn chế dùng kháng sinh tại chỗ, nhiễm khuẩn ngoài da nên ưu tiên dùng thuốc sát khuẩn.
Tính liều theo cân nặng, tuổi, diện tích da. Với những thuốc có cửa sổ điều trị hẹp nên áp dụng theo cách tính diện tích da.
Ơ người bình thường, thời gian cần thiết để kháng sinh phát huy tác dụng và có đáp ứng trên lâm sàng là 2 ngày.
Lưu ý rằng thời gian từ lúc “sạch lâm sàng” đến khi “sạch xét nghiệm” khoảng 3-5 ngày đối với người bình thường. Vì vậy kháng sinh phải dùng tối thiểu là 5 – 7 ngày.
Nếu không đáp ứng phải đổi kháng sinh khác sau 2 ngày điều trị.
Xem thêm: Levofloxacin ; Efferalgan ; Omeprazol ; Ciprofloxacin
Kháng sinh là những hợp chất hóa học – không kể nguồn gốc – có tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hoá thiết yếu của vi sinh vật. Với liều điều trị, thuốc kháng sinh có thể kìm hãm hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh.
Có nhiều cách phân loại kháng sinh:
- Dựa vào cơ chế tác dụng:
- Kìm khuẩn: Kháng sinh ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Bao gồm: Clindamycin, Tetracyclin, Ethambutol, Erythromycin, Azithromycin, Cloramphenicol, Cotrimoxazol …
- Diệt khuẩn: kháng sinh có tác dụng phá huỷ cấu trúc vi sinh vật gây bệnh. Gồm Penicillin, Cephalosporin, Aminoglycosid, Metronidazol, Rifampicin, Pyrazinamid, Ciprofloxacin, Nystatin …
- Dựa vào nguồn gốc:
- Tự nhiên: Gentamycin, Clindamycin, Erythromycin …
- Bán tổng hợp: Amikacin, Spectinomycin,
- Tổng hợp: Azithromycin, Clarithromycin, Quinolon, Cephalosporin, Sulfamid …
- Dựa vào hoạt chất:
- Họ -Lactam: Penicillin, Cephalosporin …
- Họ Cyclin: Tetracyclin, Doxycyclin …
- Họ Phenicol: Chloramphenicol, Thiophenicol …
- Họ Macrolid: Erythromycin, Spiramycin, Roxithromycin, Clarithromycin…
- Họ Lincosamid: Lincomycin, Clindamycin …
- Họ Aminoglycosid: Streptomycin, Amikacin, Gentamycin, Kanamycin …
- Họ Quinolon: Acid Nalidixid, Ciprofloxacin, Ofloxacin, Norfloxacin …
- Họ Sulfamid: Sufaguanidin, Cotrimoxazol …
- Họ Polypeptid: Polymycin B, Colistin, Bacitracin, Tyrothricin …
- Họ Polyene: Nystatin, Amphotericin B, Natamycin …
- Họ Glycopeptid: Vancomycin, Teicoplanin …
- Họ Azol: Metronidazol, Tinidazol, Mebendazol, Albendazol, Fluconazol …
- Các thuốc khác: Spectinomycin …
- Dựa vào tác nhân gây bệnh:
- Nhóm kháng khuẩn: PNC, Aminosid, Cyclin …
- Nhóm kháng nấm: Nystatin, Griseofulvin, Ketoconazol …
- Nhóm kháng lao: Rifampicin, Ethambutol, Isoniazid, Pyrazinamid …
- Nhóm kháng phong: Rifampicin, Sulfones, Dapson, Clofazimine …
- Nhóm kháng virus: Amatadine, Zidovudine, Zovirac …
- Chỉ dùng kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn:
Cần phân biệt nhiễm vi khuẩn với nhiễm siêu vi vì kháng sinh không có hiệu quả đối với virus. Để xác định nhiễm khuẩn cần dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
Các xét nghiệm thường cho kết quả tin cậy nhưng không phải bao giờ cũng có điều kiện để làm. Trường hợp không làm được kháng sinh đồ có thể dựa vào kết quả thăm khám lâm sàng.
- Chọn đúng kháng sinh:
Trước khi điều trị cần xác định đúng tác nhân gây bệnh để chọn một kháng sinh tốt nhất.
Lựa chọn kháng sinh dựa vào các cơ sở sau:
- Chọn dạng thuốc phù hợp:
Hạn chế dùng kháng sinh tại chỗ, nhiễm khuẩn ngoài da nên ưu tiên dùng thuốc sát khuẩn.
- Sử dụng đúng liều lượng:
Tính liều theo cân nặng, tuổi, diện tích da. Với những thuốc có cửa sổ điều trị hẹp nên áp dụng theo cách tính diện tích da.
- Dùng đúng thời gian quy định:
Ơ người bình thường, thời gian cần thiết để kháng sinh phát huy tác dụng và có đáp ứng trên lâm sàng là 2 ngày.
Lưu ý rằng thời gian từ lúc “sạch lâm sàng” đến khi “sạch xét nghiệm” khoảng 3-5 ngày đối với người bình thường. Vì vậy kháng sinh phải dùng tối thiểu là 5 – 7 ngày.
Nếu không đáp ứng phải đổi kháng sinh khác sau 2 ngày điều trị.
Xem thêm: Levofloxacin ; Efferalgan ; Omeprazol ; Ciprofloxacin