Thuốc Tân Dược –
Có nhiều chất đối kháng chọn lọc trên 3 receptor khác nhau của histamin. Thuốc đối kháng H2 receptor (xin đọc bài thuốc chữa viêm loét loét dạ dày). Các chất đối kháng H 3 đang trong giai đoạn nghiên cứu.
Chỉ định: Viêm mũi dị ứng theo mùa, say tàu xe, hội chứng parkinson. Các thuốc cùng nhóm ethanolamin:
Chỉ định chính là các trường hợp dị ứng, sổ mũi, mề đay, viêm kết mạc dị ứng, phù quincke, phản ứng do thức ăn, ngứa do gan …
Không dùng khi mẫn cảm với thuốc, tăng nhãn áp, trẻ sơ sinh. Các thuốc cùng nhóm:
Chỉ định cho viêm mũi mùa, viêm mũi dị ứng, mề đay mạn tính, viêm kết mạc dị ứng.
Không dùng ở người suy thận, mang thai, đang cho con bú. Các thuốc cùng nhóm piperazin:
Chỉ định:
Thận trọng ở người vận hành máy móc, có thai, cho bú.
Chỉ định trong viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay mạn tính và các trường hợp dị ứng khác.
Các thuốc cùng nhóm:
Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp nổi mề đay, viêm mũi dị
ứng, ngứa, chàm, phù thần kinh-mạch. Ngoài ra thuốc còn được dùng để điều trị nhức đầu nguồn gốc do mạch máu.
Không được dùng trong bệnh glaucom, bí tiểu, có thai, đang cho con bú, trẻ dưới 6 tháng.
– Mizolactin (Mizollen):
Thuốc chữa viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng.
Không dùng trong bệnh gan nặng, bệnh tim, loạn nhịp, có thai, đang cho con bú.
Có nhiều chất đối kháng chọn lọc trên 3 receptor khác nhau của histamin. Thuốc đối kháng H2 receptor (xin đọc bài thuốc chữa viêm loét loét dạ dày). Các chất đối kháng H 3 đang trong giai đoạn nghiên cứu.
- Diphenhydramin:
Chỉ định: Viêm mũi dị ứng theo mùa, say tàu xe, hội chứng parkinson. Các thuốc cùng nhóm ethanolamin:
- Carbinoxamin (Clistin): an thần nhẹ và vừa.
- Dimenhydrat (Dramamin): an thần rõ, chống say tàu xe.
- Doxylamin (Decapryn): an thần rõ.
- Chlorpheniramin:
Chỉ định chính là các trường hợp dị ứng, sổ mũi, mề đay, viêm kết mạc dị ứng, phù quincke, phản ứng do thức ăn, ngứa do gan …
Không dùng khi mẫn cảm với thuốc, tăng nhãn áp, trẻ sơ sinh. Các thuốc cùng nhóm:
- Acrivastin (Semprex): không gây buồn ngủ
- Dexclorpheniramin (Polaramin).
- Brompheniramin (Dimetane): an thần nhẹ.
- Cetirizin:
Chỉ định cho viêm mũi mùa, viêm mũi dị ứng, mề đay mạn tính, viêm kết mạc dị ứng.
Không dùng ở người suy thận, mang thai, đang cho con bú. Các thuốc cùng nhóm piperazin:
- Cyclizin (Marezine): an thần nhẹ, chống say tàu xe.
- Meclizin (Antivert, Bonine): an thần nhẹ, chống say tàu xe.
- Hydroxyzin (Atarax): an thần nhẹ.
- Oxatomid (Tinset): thuốc mới.
- Promethazin:
Chỉ định:
- Trường hợp dị ứng: ngứa, mề đay, sổ mũi, viêm khớp, phản ứng do thuốc.
- Chống nôn, an thần: trong sản khoa, say tàu xe …
- Phối hợp làm thuốc tiền mê.
Thận trọng ở người vận hành máy móc, có thai, cho bú.
- Astermizol:
Chỉ định trong viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay mạn tính và các trường hợp dị ứng khác.
Các thuốc cùng nhóm:
- Loratadin (Clarityne, Loradin …): thuốc không gây buồn ngủ. Tác dụng phụ: mệt mỏi, nhức đầu, khô miệng, nhịp tim nhanh. Không dùng trong suy gan, có thai, đang cho bú.
- Fexofenadin (Telfast): không có tác dụng an thần. Chỉ định cho các trường hợp dị ứng. Không dùng khi có thai, không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
- Terfenadin (Teldane, Seldane): thuốc mới, ít hoặc không gây an thần. Thuốc có nguy cơ gây xoắn đỉnh khi dùng chung với macrolid.
- Một số thuốc khác:
Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp nổi mề đay, viêm mũi dị
ứng, ngứa, chàm, phù thần kinh-mạch. Ngoài ra thuốc còn được dùng để điều trị nhức đầu nguồn gốc do mạch máu.
Không được dùng trong bệnh glaucom, bí tiểu, có thai, đang cho con bú, trẻ dưới 6 tháng.
– Mizolactin (Mizollen):
Thuốc chữa viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng.
Không dùng trong bệnh gan nặng, bệnh tim, loạn nhịp, có thai, đang cho con bú.