Thuốc Tân Dược - Thuốc đau thắt ngực có nhiều dạng. Người bệnh cần hiểu dạng thuốc, luôn luôn có sẵn thuốc, học cách dùng thành thạo, đúng chỉ dẫn của thầy thuốc mới có hiệu quả, tránh tai biến.
Đau thắt ngực ổn định (stable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ mạn, suy mạch vành mạn; liên quan đến tình trạng ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra khi có sự gắng sức; cơn đau ngắn, đỡ khi nghỉ ngơi; ở mức ổn định, không có diễn biến nặng lên trong thời gian ngắn. Đau thắt ngực không ổn định (unstable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ cấp, suy mạch vành cấp; liên quan đến tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra một cách ngẫu nhiên, không do gắng sức, ngay cả lúc nghỉ ngơi, thậm chí cả khi đang ngủ; diễn biến theo kiểu giật cục, cơn đau đến và đi một cách bất thường.
Nếu thiếu nhẹ có thể gây đau thắt ngực kéo dài từ vài giây đến vài phút, thiếu nặng hoặc ngừng cung cấp đột gây nên tình trạng hoại tử mô cơ tim gọi là nhồi máu cơ tim.
Nguyên nhân gây đau thắt ngực là do giảm lưu lượng mạch vành do xơ vữa hay co thắt mạch vành, do tăng nhu cầu oxy của cơ tim hoặc giảm nồng độ oxy trong máu.
Nhóm điều trị nhồi máu cơ tim:
Biệt dược: Risordan, Sorbitrate, Coradur, Sorate, Iso-bid, Disorlon …
Chỉ định chính là dự phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.
Không dùng khi huyết áp thấp, thiếu máu nặng, trụy mạch, Glaucom góc đóng, tăng áp nội sọ, hẹp van động mạch chủ, có thai, cho bú.
Chỉ định: Cấp cứu cơn đau thắt ngực, chữa cơn đau thắt ngực mọi thể, suy tim sung huyết.
Chống chỉ định: Tăng áp lực nội sọ, nghi ngờ nhồi máu cơ tim. Thận trọng trong tăng nhãn áp, huyết áp thấp, đang uống rượu.
Dùng thuốc kéo dài có thể gây lệ thuộc thuốc. Cấp cứu cơn đau thắt ngực ngậm dưới lưỡi 1 viên 2,5mg mỗi 5 phút cho đến khi hết đau. Có thể dùng dạng băng dán hay thuốc mỡ. Dự phòng đau thắt ngực dùng liều 2,5-10mg.
Các biệt dược: Vosfarel, Vastarel, Cardimax, Metazin …
Chỉ định: Dự phòng cơn đau thắt ngực, tổn thương mạch máu võng mạc, chóng mặt kiểu vận mạch, chóng mặt Ménière, ù tai.
Không dùng khi suy tim, truỵ mạch. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, khi mang thai, đang cho con bú.
Đau thắt ngực ổn định (stable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ mạn, suy mạch vành mạn; liên quan đến tình trạng ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra khi có sự gắng sức; cơn đau ngắn, đỡ khi nghỉ ngơi; ở mức ổn định, không có diễn biến nặng lên trong thời gian ngắn. Đau thắt ngực không ổn định (unstable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ cấp, suy mạch vành cấp; liên quan đến tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra một cách ngẫu nhiên, không do gắng sức, ngay cả lúc nghỉ ngơi, thậm chí cả khi đang ngủ; diễn biến theo kiểu giật cục, cơn đau đến và đi một cách bất thường.
Nếu thiếu nhẹ có thể gây đau thắt ngực kéo dài từ vài giây đến vài phút, thiếu nặng hoặc ngừng cung cấp đột gây nên tình trạng hoại tử mô cơ tim gọi là nhồi máu cơ tim.
Nguyên nhân gây đau thắt ngực là do giảm lưu lượng mạch vành do xơ vữa hay co thắt mạch vành, do tăng nhu cầu oxy của cơ tim hoặc giảm nồng độ oxy trong máu.
Nhóm điều trị nhồi máu cơ tim:
- Nhóm giảm đau, giãn mạch, tăng cung cấp máu.
- Nhóm giảm nhu cầu.
- Nhóm tan huyết khối.
- Nhóm chống đông, kháng tiểu cầu.
- Nhóm điều trị suy tim.
- Isosorbid dinitrat:
Biệt dược: Risordan, Sorbitrate, Coradur, Sorate, Iso-bid, Disorlon …
Chỉ định chính là dự phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.
Không dùng khi huyết áp thấp, thiếu máu nặng, trụy mạch, Glaucom góc đóng, tăng áp nội sọ, hẹp van động mạch chủ, có thai, cho bú.
- Nitroglycerin:
Chỉ định: Cấp cứu cơn đau thắt ngực, chữa cơn đau thắt ngực mọi thể, suy tim sung huyết.
Chống chỉ định: Tăng áp lực nội sọ, nghi ngờ nhồi máu cơ tim. Thận trọng trong tăng nhãn áp, huyết áp thấp, đang uống rượu.
Dùng thuốc kéo dài có thể gây lệ thuộc thuốc. Cấp cứu cơn đau thắt ngực ngậm dưới lưỡi 1 viên 2,5mg mỗi 5 phút cho đến khi hết đau. Có thể dùng dạng băng dán hay thuốc mỡ. Dự phòng đau thắt ngực dùng liều 2,5-10mg.
- Trimethazidin:
Các biệt dược: Vosfarel, Vastarel, Cardimax, Metazin …
Chỉ định: Dự phòng cơn đau thắt ngực, tổn thương mạch máu võng mạc, chóng mặt kiểu vận mạch, chóng mặt Ménière, ù tai.
Không dùng khi suy tim, truỵ mạch. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, khi mang thai, đang cho con bú.