Thuốc Tân Dược - Hướng dẫn sử dụng thuốc Nexium
Esomeprazole sodium được chỉ định trong bệnh trào ngược dạ dày-thực quản trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng như là một liệu pháp thay thế cho dạng uống khi liệu pháp dùng qua đường uống không thích hợp.
Thuốc chống chỉ định dùng cho những người có tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính Esomeprazole sodium hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazoles hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Cẩn thận trong việc sử dụng thuốc Nexium
Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính vì việc điều trị bằng Esomeprazole sodium có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Theo những gì được chia sẻ từ Dược sĩ Vũ Đình Trọng cựu sinh viên Cao đẳng Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: đã có một số ít dữ liệu về Esomeprazole sodium trên động vật có thai. Các nghiên cứu trên súc vật dùng Esomeprazole sodium không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật với hỗn hợp racemic không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc phát triển sau sanh. Nên thận trọng khi kê toa Esomeprazole sodium cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết rằng Esomeprazole sodium có tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú chưa được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Esomeprazole sodium trong khi cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các thử nghiệm lâm sàng của Esomeprazole sodium dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch và sau khi lưu hành dạng uống của thuốc trên thị trường.
Thường gặp (> 1/100, < 1/10): Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn/nôn, táo bón. Ít gặp (> 1/1000, < 1/100): Viêm da, ngứa, nổi mề đay, choáng váng, khô miệng, nhìn mờ. Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000):
Phản ứng quá mẫn như phù mạch, phản ứng phản vệ. Tăng men gan. Hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, đau cơ, mệt mỏi. Phản ứng quá mẫn như: sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ. Tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, rối loạn vị giác và giảm natri máu. Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao, nhưng vẫn chưa xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và biến cố ngoài ý này.
Liều dùng nexium
Nexium tiêm tĩnh mạch không nên được dùng đồng thời với các thuốc khác thông qua tĩnh mạch cùng ống. Đường tĩnh mạch nên luôn luôn được rửa bằng 0,9% Sodium Chloride tiêm hoặc Lactated Ringer hoặc Dextrose 5% cả trước và sau khi Nexium tiêm.
Các phụ gia nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng lên đến 30°C (86 ° F) và phải được quản lý trong khoảng thời gian chỉ được liệt kê trong Bảng 1 dưới đây. Không làm lạnh.
Esomeprazole sodium được chỉ định trong bệnh trào ngược dạ dày-thực quản trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng như là một liệu pháp thay thế cho dạng uống khi liệu pháp dùng qua đường uống không thích hợp.
Thuốc chống chỉ định dùng cho những người có tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính Esomeprazole sodium hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazoles hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Cẩn thận trong việc sử dụng thuốc Nexium
Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính vì việc điều trị bằng Esomeprazole sodium có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Theo những gì được chia sẻ từ Dược sĩ Vũ Đình Trọng cựu sinh viên Cao đẳng Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: đã có một số ít dữ liệu về Esomeprazole sodium trên động vật có thai. Các nghiên cứu trên súc vật dùng Esomeprazole sodium không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật với hỗn hợp racemic không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc phát triển sau sanh. Nên thận trọng khi kê toa Esomeprazole sodium cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết rằng Esomeprazole sodium có tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú chưa được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Esomeprazole sodium trong khi cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các thử nghiệm lâm sàng của Esomeprazole sodium dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch và sau khi lưu hành dạng uống của thuốc trên thị trường.
Thường gặp (> 1/100, < 1/10): Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn/nôn, táo bón. Ít gặp (> 1/1000, < 1/100): Viêm da, ngứa, nổi mề đay, choáng váng, khô miệng, nhìn mờ. Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000):
Phản ứng quá mẫn như phù mạch, phản ứng phản vệ. Tăng men gan. Hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, đau cơ, mệt mỏi. Phản ứng quá mẫn như: sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ. Tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, rối loạn vị giác và giảm natri máu. Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao, nhưng vẫn chưa xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và biến cố ngoài ý này.
Liều dùng nexium
Nexium tiêm tĩnh mạch không nên được dùng đồng thời với các thuốc khác thông qua tĩnh mạch cùng ống. Đường tĩnh mạch nên luôn luôn được rửa bằng 0,9% Sodium Chloride tiêm hoặc Lactated Ringer hoặc Dextrose 5% cả trước và sau khi Nexium tiêm.
Các phụ gia nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng lên đến 30°C (86 ° F) và phải được quản lý trong khoảng thời gian chỉ được liệt kê trong Bảng 1 dưới đây. Không làm lạnh.
Chất pha loãng | Quản lý trong phạm vi |
0,9% Sodium tiêm, USP | 12 giờ |
Tiêm Lactated Ringer, USP | 12 giờ |
Dextrose 5%, USP | 6 giờ |
Thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt các hạt vật chất, sự đổi màu và hạn trước khi dùng.
Ngay sau khi có thể, truyền tĩnh mạch với Nexium nên được ngưng và điều trị nên tiếp tục uống.
Xem thêm: Alpha Chymotrypsin
Ngay sau khi có thể, truyền tĩnh mạch với Nexium nên được ngưng và điều trị nên tiếp tục uống.
Xem thêm: Alpha Chymotrypsin