Thuốc Tân Dược - Thuốc Olanstad là một trong một số loại thuốc chữa trị được chỉ định bởi bác sĩ sau khi thăm khám lâm sàng. Vậy liều sử dụng của thuốc Olanstad là gì?
Dược sĩ Cao đẳng chia sẻ liều sử dụng thuốc Olanstad
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ liều sử dụng Olanstad
Người lớn:
Hưng cảm:
Phòng ngừa tái phát trên người bệnh hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: Sử dụng liều khởi đầu 10 mg mỗi ngày.
Dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc Olanstad dùng cho người bệnh suy gan hoặc suy thận:
Chia sẻ liều sử dụng thuốc Olanstad
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Rất thường gặp
Nguồn: thuocviet.edu.vn
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ liều sử dụng Olanstad
Người lớn:
- Tâm thần phân liệt:
- Liều khởi đầu: 5 cho đến 10 mg/ngày.
Hưng cảm:
- Olanstad chữa trị hưng cảm cấp tính:
- Đơn trị: 10 mg hoặc 15 mg/ngày.
- Kết hợp: 10 mg.
Phòng ngừa tái phát trên người bệnh hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: Sử dụng liều khởi đầu 10 mg mỗi ngày.
Dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc Olanstad dùng cho người bệnh suy gan hoặc suy thận:
- Người bệnh suy gan vừa: Liều khởi đầu 5 mg/ngày và thận trọng khi tăng liều.
- Người bệnh suy thận: Liều khởi đầu: 5 mg/ngày
- Thường không cần thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều cho người bệnh nữ so với người bệnh nam.
- Thường không cần thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều cho người bệnh không hút thuốc lá so với người bệnh có hút thuốc lá.
- Khi có hơn một yếu tố có thể làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapin (giới nữ, tuổi già, tình trạng không hút thuốc lá), cần xem xét giảm liều khởi đầu. Khi chỉ định tăng liều cần thận trọng trên một số người bệnh này.
Chia sẻ liều sử dụng thuốc Olanstad
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
- Không khuyến cáo sử dụng Olanstad vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
- Thường không chỉ định Olanstad liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ ngày) nhưng cần xem xét đối với một số người bệnh ≥ 65 tuổi khi có một số yếu tố lâm sàng chứng minh.
- Uống thuốc Olanstad không phụ thuộc vào bữa ăn.
Rất thường gặp
- Tăng cân.
- Buồn ngủ.
- Giảm huyết áp thế đứng.
- Tăng nồng độ prolactin huyết tương.
- Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tăng nồng độ cholesterol, glucose, triglycerid, glucose niệu, tăng cảm giác ngon miệng.
- Hoa mắt, nằm ngồi không yên, bệnh Parkinson, rối loạn vận động.
- Có công dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
- Tăng một số aminotransferase gan (ALT, AST) thoáng qua, không biểu hiện, đặc biệt ở giai đoạn đầu chữa trị.
- Phát ban.
- Đau khớp.
- Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm ham muốn tình dục ở nam giới và nữ giới.
- Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.
- Tăng phosphatase kiềm, creatin phosphokinase cao, gamma glutamyltranspeptidase (GGT) cao, acid uric cao.
Nguồn: thuocviet.edu.vn